Luật sư - Hành Chính - Hồ sơ 10 - Khiếu kiến GCN QSDĐ

Truy cập website mới để xem và tải nhiều tài liệu hơn nhé --> tuihocluat.com


 

BỘ TƯ PHÁP

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

 

 

 

BÀI THU HOẠCH

MÔN: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA

GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

(Mã số LS.HS 10/B7-DA Khiếu kiện Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất)

 

 

                  Họ và tên           : …………………………..

                     Số báo danh       : …………………………

                        Lớp                    : …………………………

                     Ngày diễn          : …………………………

                     Giảng viên hướng dẫn: ………………………………

 

 

 

 

 

 

 

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5/2018

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

 
 


 


MỤC LỤC

I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN. 1

1.    Tóm tắt nội dung vụ án: 1

2.    Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ gồm: 2

II.    CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG. 2

III.   KẾ HOẠCH XÉT HỎI. 3

1.    Nội dung hỏi: 3

a)    Người bị kiện: ông Trần Hồ Đăng (đại diện theo ủy quyền của ông Phụng). 3

b)    Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Hữu Phong. 4

c)    Người khởi kiện bà Ngợi (đại diện theo ủy quyền là bà Nhàn). 4

IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN LÀ BÀ NGUYỄN THỊ NGỢI. 6

V. NHẬN XÉT.. 9

1.    Thẩm phán: 9

2.    Hội thẩm: 9

3.    Kiểm sát viên: 9

4.    Thư ký: 10

5.    Người khởi kiện: 10

6.    Người bị kiện: 11

7.    Luật sư người khởi kiện: 11

8.    Luật sư người bị kiện: 13

 


I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN.

- Người khởi kiện: Bà Nguyễn Thị Ngợi, sinh ngày 1935

Thường trú tại: thôn Thanh Liễu, xã Tân Hưng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

Đại diện theo ủy quyền của bà Ngợi: Bà Nguyễn Thị Nhàn, sinh năm 1991

Thường trú tại: xã Long Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương

Địa chỉ liên hệ: Số 234 Lê Thanh Nghị, phường Lê Thanh Nghị, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

- Người bị kiện: Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương

Đại diện: Ông Vũ Tiến Phụng – Chủ tịch UBND TP. Hải Dương

Địa chỉ: Số 106 đường Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

Đại diện theo ủy quyền của ông Phụng: ông Trần Hồ Đăng – Phó Chủ tịch UBND TP. Hải Dương.

- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Hữu Phong, sinh năm 1966 và bà Nguyễn Thị Nghiệm, sinh năm 1971.

 Đều ngụ tại: thôn Thanh Liễu, xã Tân Hưng, thành phố Hải Dương

1.    Tóm tắt nội dung vụ án:

Ông Nguyễn Hữu Đặt và bà Nguyễn Thị Ngợi có diện tích đất được nhà nước cấp tại bản đồ địa chính trang số 39 đăng ký địa chính xã 01/1985 bản đồ số 299 ngày 18/12/1980 của Thủ tướng Chính phủ, thửa số 195 và 192 tờ bản đồ số 07 diện tích 785m2 đất thổ và 150m2 đất ao tất cả mang tên ông Đặt và bà Ngợi.

Ông/bà chung sống với nhau có tất cả 05 người con gồm: Nguyễn Thị Đón, sinh năm 1963; Nguyễn Hữu Phong, sinh năm 1966; Nguyễn Thị Phú, sinh năm 1968; Nguyễn Thị Thao, sinh năm 1973; Nguyễn Thị Thảo, sinh năm 1976. Tất cả đều trú tại: thôn Thanh Liễu, xã Tân Hưng, Thành phố Hải Dương. Năm 2001 ông Đặt mất, khi mất không để lại di chúc hoặc bất kì giấy tờ nào để chuyển quyền sở hữu tài sản là diện tích đất nêu trên cho các con.

Năm 2002 và 2007, vợ chồng ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiệm nộp đơn lên UBND xã Tân Hưng để xin cấp Giấy CNQSDĐ nêu trên. UBND xã Tân Hưng dựa vào đơn xin cấp giấy và ra thông báo gia đình tự kiểm tra diện tích đất đang sử dụng để lập hồ sơ hình thể, kích thước đồng thời cho rằng ông Phong được bà Ngợi cho đứng tên diện tích đất trên nhưng không có văn bản nào chứng minh. Sau đó khi nhận hồ sơ cán bộ phòng địa chính trình UBND huyện Gia Lộc cấp giấy CNQSDĐ số AK 724508 tờ bản đồ số 08 ngày 30/12/2007 mang tên ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiệm.

Ngày 15/01/2016, con gái bà Ngợi là chị Nguyễn Thị Thao đi lao động từ nước ngoài về có đề nghị cấp bìa đỏ cho các con của bà Ngợi. Nhưng được biết là ông Phong và bà Nghiệm đã làm giấy CNQSDĐ nêu trên.

Ngày 07/3/2016, UBND xã Tân Hưng mở phiên họp giải quyết tranh chấp về thừa kế nhưng chỉ có bà Ngợi và bà Thao còn ông Phong, bà Nghiệm không tham gia.

Nhận thấy việc cấp Giấy CNQSDĐ như trên là không đúng pháp luật nên ngày 23/5/2016, bà Nguyễn Thị Ngợi đã làm đơn khởi kiện UBND TP. Hải Dương (do xã Tân Hưng nay thuộc địa phận TP. Hải Dương) ra TAND TP. Hải Dương yêu cầu Tòa hủy giấy CNQSDĐ số AK 724508 tờ bản đồ số 08 ngày 30/12/2007 mang tên ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiệm.

2.    Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ gồm:

-   Giấy CNQSDĐ mang tên Nguyễn Hữu Phong và Nguyễn Thị Nghiệm.

-   Đơn xin cấp giấy CNQSDĐ ngày 01/12/2002.

-   Thông báo v/v hộ gia đình tự kiểm tra thửa đất đang sử dụng để lập hồ sơ cấp giấy CNQSDĐ của UBND xã Tân Hưng.

-   Giấy chứng tử của ông Nguyễn Hữu Đặt.

-   Giấy ủy quyền của bà Ngợi cho chị Nhàn ngày 08/8/2016.

-   Các biên bản lấy lời khai, bản tự khai của ông Phong, bà Ngợi, bà Thao.

-   Biên bản xác minh ngày 29/6/2015 tại UBND xã Tân Hưng.

-   Văn bản thể hiện quan điểm của UBND TP. Hải Dương trong việc cung cấp, tiếp cận, kiểm tra chứng cứ và đối thoại ngày 22/8/2016.

II.    CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG.

-   Luật Đất Đai 2003

-   Luật Tố tụng Hành Chính 2015

-   Luật Dân sự 2005

-   Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy CNQSDĐ

III.   KẾ HOẠCH XÉT HỎI.

Số người cần hỏi gồm: ông Trần Hồ Đăng –Phó Chủ tịch UBND TP. Hải Dương (đại diện theo ủy quyền của ông Phụng chủ tịch), bà Nguyễn Thị Nhàn (đại diện ủy quyền của bà Ngợi) và ông Nguyễn Hữu Phong.

Xác định thứ tự hỏi: Luật sư sẽ tiến hành hỏi người bị kiện là bên đối lập với thân chủ mà luật sư bảo vệ trước sau đó hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan cuối cùng là hỏi thân chủ.

1.    Nội dung hỏi:

a)    Người bị kiện: ông Trần Hồ Đăng (đại diện theo ủy quyền của ông Phụng).

Mục đích hỏi để làm rõ trong quá trình cấp giấy cho ông Phong và bà Nghiệm UBND xã Tân Hưng đã không làm đúng theo trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật đất đai từ đó có cơ sở để chứng minh yêu cầu khởi kiện hủy giấy của người khởi kiện là có cơ sở.

1.    Ông cho biết điều kiện để cấp giấy CNQSDĐ cho hộ của ông Phong và bà Nghiệm là gì?

2.    Vậy trường hợp xin cấp giấy của ông Phong và bà Nghiệm có đáp ứng đủ điều kiện như ông vừa trình bày không?

3.    Ông cho biết hồ sơ xin cấp giấy gồm những giấy tờ nào?

4.    Ngoài đơn đăng ký cấp giấy ông Phong và bà Nghiệm có nộp cho UBND xã Tân Hưng giấy tờ nào để chứng minh quyền sỡ hữu không?

5.    Ông cho biết trình tự, thủ tục cấp giấy CNQSDĐ?

6.    Việc cấp giấy nêu trên có cần tiến hành niêm yết công khai tại UBND xã Tân Hưng, ở thôn, ấp hay không?

7.    Tại sao trong hồ sơ cũng như tại biên bản xác minh ngày 29/6/2016 không thể hiện việc có niêm yết?

8.    Trong quá trình xét duyệt hồ sơ thì UBND xã có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính không?

9.    Trường hợp xin cấp giấy của ông Phong và bà Nghiệm có thuộc trường hợp miễn hoặc hoãn thực hiện nghĩa vụ tài chính trước khi cấp giấy không?

10. Khi lập hồ sơ cấp giấy cho ông Phong cán bộ địa chính có xuống đo đạc, xác định nguồn gốc thửa đất không?

11.  Giấy CNQSDĐ cấp theo mẫu nào?

12. Tại sao giấy CN của ông Phong chỉ có trang bìa và phụ lục không thể hiện phần nội dung?

13. Tại văn bản thể hiện quan điểm ngày 22/8/2016  của ông Đăng đã nêu là thủ tục cấp giấy cho ông Phong và bà Nghiệm chưa đầy đủ vậy sao không ra quyết định hủy giấy?

b)    Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Hữu Phong.

Mục đích hỏi xác định ông Phong không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp mảnh đất được cấp giấy.

1.    Ông Phong cho biết nguồn gốc đất mà ông đang đứng tên có phải của cha, mẹ anh là ông Đặt và bà Ngợi không?

2.    Năm 2001 ông Đặt chết có để lại di chúc để phân chia di sản cho gia đình anh không?

3.    Trong quá trình làm hồ sơ xin cấp giấy ông có được UBND xã Tân Hưng yêu cầu xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của ông đối với mảnh đất này không?

4.    Tại phiên tòa hôm nay ông có xuất trình giấy tờ nào để chứng minh ông Đặt và bà Ngợi sang tên đất, thừa kế hoặc chuyển nhượng cho ông không?

5.    Việc ông làm đơn xin cấp Giấy CNQSDĐ có báo cho bà Ngợi và anh/chị em trong gia đình biết không?

6.    Khi làm giấy ông có được UBND xã Tân Hưng báo nộp thuế sử dung đất hay nộp tiền gì không?

7.    Tại sao trong đơn xin cấp giấy ngày 01/12/2002 chỉ có chữa ký vợ ông là bà Nghiêm còn ông không ký?

8.    Tại sao ông không đồng ý yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn trong khi ông không chứng minh mình được sở hữu mảnh đất trên?

c)    Người khởi kiện bà Ngợi (đại diện theo ủy quyền là bà Nhàn).

Mục đích hỏi để làm rõ thêm một số vấn đề chứng minh yêu cầu khởi kiện của phía người khởi kiện là đúng.

1.    Bà cho biết đất mà ông Phong được cấp giấy chứng nhận có nguồn gốc như thế nào?

2.    Tại sao bên khởi kiện lại yêu cầu hủy giấy chứng nhận nêu trên?

3.    Năm 2001 ông Đặt chết có để lại di chúc cho ông Phong được thừa kế mảnh đất nêu trên không?

4.    Sau khi ông Đặt chết thì bà Ngợi và các con của bà có lên UBND xã để giải quyết vấn đề phân chia di sản của ông Đặt không?

5.    Bên khởi kiện biết ông Phong cấp giấy chứng nhận từ khi nào?

6.    Ông Phong có cho biết về việc này không?

7.    Khi cán bộ địa chính xuống đo đạc thì có biết ông Phong làm giấy chứng nhận QSDĐ không?


 

IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN LÀ BÀ NGUYỄN THỊ NGỢI.

    Kính thưa Hội đồng xét xử;

    Quý Đại diện Viện kiểm sát;

    Quý Luật sư đồng nghiệp!

Tôi là Luật sư ……………………… thuộc Văn phòng Luật sư ………………………, Đoàn Luật sư tỉnh Y. Tôi tham gia phiên tòa ngày hôm nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của tôi là bà Nguyễn Thị Ngợi cũng là người khởi kiện trong vụ án hành chính này.

Qua phần trình bày của các đương sự trong và phần xét hỏi công khai tại phiên tòa đã thể hiện rõ nội dung vụ án tôi xin phép không tóm tắt lại nội dung vụ án này.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và phần trình bày của các đương sự tôi xin nêu một số quan điểm để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ mình như sau:

 Về đối tượng khởi kiện: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK434508 thuộc tờ bản đồ số 03 được UBND huyện Gia Lộc cấp ngày 30/12/2007 cho ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiệm. Việc cấp giấy chứng nhận này làm thay đổi, phát sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi ích hợp pháp của bà Ngợi. Căn cứ vào khoản 1, khoản 2, điều 3 Luật TTHC và khoản 16, Điều 3 Luật Đất Đai thì đây quyết định hành chính thuộc đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính. Do đó Tòa án thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền và đồng thời cũng vẫn còn trong thời hạn luật định.

Về yêu cầu khởi kiện: Người khởi kiện là bà Nguyễn Thị Ngợi (đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn Thị Nhàn) yêu cầu tòa án hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên là có căn cứ và có cơ sở để chấp nhận vì những lý do đây:

 Thứ nhất: Việc UBND huyện Gia Lộc cấp Giấy CNQSDĐ cho hộ ông Nguyễn Hữu Phong và Nguyễn Thị Nghiệm là vi phạm quy định về điều kiện cấp Giấy CNQSDĐ.

Theo đó điều kiện để được cấp giấy CNQSDĐ thì phải có các giấy tờ hợp pháp quy định tại Điều 50 Luật Đất Đai 2003. Ông Phong và bà Nghiệm ngoài đơn đăng ký cấp giấy CNQSDĐ ra thì trên thực tế và trong phiên tòa hôm nay cũng không có giấy tờ nào để chứng minh là người sở hữu hợp pháp diện tích đất đã được cấp giấy. Điều này được cũng được chứng minh tại biên bản xác minh ngày 29/6/2016 tại UBND xã Tân Hưng vào năm 2002 ông Phong có trình bày được bà Ngợi thỏa thuận cho đứng tên nhưng không có giấy tờ nào thể hiện việc này.Tại văn bản ngày 22/8/2016 của người đại diện theo ủy quyền bên phía người bị kiện là ông Trần Hồ Đăng cũng khẳng định: “Ngoài những giấy tờ trên UBND xã Tân Hưng không có bất kì bút tích, văn bản nào thể hiện việc chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ là ông Nguyễn Hữu Đặt và bà Nguyễn Thị Ngợi sang cho vợ chồng ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiệm”.

Do đó ông Phong và bà Nghiệm chưa đủ điều kiện cấp giấy nhưng UBND huyện Gia Lộc đã tiến hành cấp Giấy CNQSDĐ cho ông/bà là vi phạm quy định của pháp luật về đát đai.

Thứ hai: Đất được cấp giấy chứng nhận là di sản thừa kế chưa được giải quyết.

Nguồn gốc đất này là của ông Nguyễn Hữu Đặt sinh năm 1935 và bà Nguyễn Thị Ngợi sinh năm 1935 được nhà nước cấp cho thửa số 195 DT 785m2 và 192 DT 150m2 tờ bản đồ số 07 ngụ tại thôn Thanh Liễu, xã Tân Hưng, TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Năm 2001 ông Đặt chết nhưng không để lại di chúc. Theo quy định của pháp luật dân sự 1999 được áp dụng tại thời điểm ông Đặt chết thì hàng thừa kế thứ nhất gồm bà Ngợi và 05 người con của bà Ngợi và ông Đặt nhưng vấn đề này chưa được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền. Trên thực tế nếu bà Ngợi có thỏa thuận cho ông Phong đứng tên cũng là vi phạm vì bà Ngợi không có toàn quyền sỡ hữu di sản trên. Cho nên việc cấp giấy chứng nhận như thế là trái quy định của pháp luật về thừa kế.

Thứ ba: Quy trình cấp giấy CNQSDĐ cho ông Phong và bà Nghiệm không đúng với trình tự, thủ tục luật định.

Tại thời điểm lúc bấy giờ theo thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 thì các bước để người sử dụng đất được cấp giấy CNQSDĐ gồm: nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất (hồ sơ gồm: đơn xin đăng ký QSDĐ; bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất được UBND cấp xã chứng thực; biên bản xác nhận ranh, giới mốc giới thửa đất sử dụng). Sau đó UBND xã có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận vào đơn đăng ký những vấn đề như: tên người sử dụng, diện tích, nguồn gốc, tình trạng tranh chấp, quy hoạch sử dụng đất. Và sau khi kết thúc việc xét duyệt thì UBND xã công khai kết quả xét đơn tại trụ sở UBND cấp xã và các thôn, ấp, tổ dân phố để mọi người tham gia ý kiến với thời hạn 15 ngày.

So với trình tự trên thì trong vụ án này UBND xã Tân Hưng đã có những sai phạm nhất định.

-   Hồ sơ mà ông Phong cung cấp chỉ có đơn xin đăng ký QSDĐ và thông báo về việc hộ gia đình tự kiểm tra thửa đất đang sử dụng để lập hồ sơ cấp Giấy CNQSDĐ thiếu các giấy tờ còn lại, nhưng UBND xã vẫn xét duyệt. Việc này tại văn bản trình bày quan điểm bên phía người bị kiện ngày 22/8/2016 cũng khẳng định hồ sơ cấp giấy cho ông Phong và bà Nghiệm chưa đầy đủ thủ tục theo quy định.

-   Phần xét duyệt không đầy đủ thông tin về hiện trang sử dụng đất như pháp luật quy định.

-   UBND xã Tân Hưng không làm thủ tục niêm yết công khai thời hạn 15 ngày, thực tế bà Ngợi không được biết vấn đề này cho đến kho con gái bà và UBND xã cũng không có giấy tờ chứng minh.

Bên cạnh đó theo quy định tai điều 123 Luật Đất Đai 2003 thì sau khi nhận hồ sơ từ UBND xã Văn phòng ĐKDĐ có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc UBND huyện và thông báo cho người được cấp giấy biết về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trong hồ sơ không thể hiện việc ông Phong đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hay chưa? Biên bản giao nhận chứng cứ ngày 23/8/2016 ông Phong nộp cho Tòa có đề cập đến giấy chứng nhận đã nộp thuế từ năm 2002 nhưng ngoài thông báo nộp thuế vào năm 2011 và 2014 thì không thấy thông báo nộp vào năm 2002. Như vậy nếu việc không thông báo cho người sử dụng đất biết về nghĩa vụ tài chính để người sử dụng đất thực hiện thì vi phạm quy định tại điều này.

Với những vi phạm về thủ tục trên nên việc cấp giấy của UBND huyện Gia Lộc cho ông Phong và bà Nghiệm là trái quy định của pháp luật.

Thứ tư: Giấy CNQSDĐ mà UBND huyện Gia Lộc cấp không đúng quy định theo mẫu không đầy đủ thông tin ngoài phần bìa và phần phụ lục phía sau thì không có thông tin thửa đất, địa chỉ, loại đất. Cấp giấy CNQSDĐ nhưng không có quyết định về việc cấp giấy CNQSDĐ cho ông Phong và bà Nghiệm.

Từ những phân tích nêu trên có thể chứng minh Giấy CNQSDĐ cho ông Phong và bà Nghiệm không hợp pháp về mặt pháp lý do ban hành khi không đáp ứng đầy đủ điều kiện và trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Điều này ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của phía bà Ngợi. Giấy CNQSDĐ số AK 734508 ban hành không đúng cho nên cần phải được hủy bỏ, không có giá trị trên thực tế.

Do đó tôi đề nghị HĐXX áp dụng điểm b khoản 2 điều 193 Luật TTHC tuyên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Ngợi và tuyên hủy toàn bộ Giấy CNQSDĐ số AK 734508 của UBND huyện Gia Lộc.

Kính mong HĐXX xem xét những quan điểm của tôi trên đây. Tôi chân thành cảm ơn sự lắng nghe của quý vị.

 

 

LUẬT SƯ ĐỖ HOÀNG NAM

(ký tên)

V. NHẬN XÉT

1.    Thẩm phán:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

2.    Hội thẩm:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

3.    Kiểm sát viên:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

4.    Thư ký:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

5.    Người khởi kiện:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

6.    Người bị kiện:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

7.    Luật sư người khởi kiện:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………................

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

8.    Luật sư người bị kiện:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...............…………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….............

 


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Luật sư - Dân sự - Ho so 9 - YD và Thu ver 2

Hình sự - Bài tập - CỤM 2 - CÁC TỘI XÂM PHẠM CON NGƯỜI

Luật sư - Dân sự - Ho so 7 - Hảo Nguyệt Ver 2