Luật sư - Hành Chính - Hồ sơ 12 - Quyết định xử lý vi phạm hành chính ver 2

Truy cập website mới để xem và tải nhiều tài liệu hơn nhé --> tuihocluat.com


I.              TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN

Thứ nhất, về các đương sự, đối tượng khởi kiện và yêu cầu khởi kiện:

1.    Người khởi kiện: Bà Nguyễn Thị Tuyết (theo Khoản 8 Điều 3 Luật tố tụng hành chính 2015);

2.    Người bị kiện: Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L (Khoản 9 Điều 3 Luật tố tụng hành chính 2015);

3.    Người làm chứng các ông bà: Nguyễn Văn Thường, Nguyễn Thị Lành, Nguyễn Thị Thùy và Phan Văn (Khoản 1 Điều 62 Luật tố tụng hành chính 2015);

4.    Đối tượng khởi kiện: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L (điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015);

5.    Về yêu cầu khởi kiện: Yêu cầu hủy toàn bộ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L.

Thứ hai, về nội dung vụ án:

Bà Nguyễn Thị Tuyết (1982) là chủ cơ sở kinh doanh nhà trọ bình dân Hoàng Lan, hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh hộ kinh doanh cá thể số 39A 8005684 do Phòng Tài chính – Kế hoạch Ủy ban nhân dân Thành phố P cấp ngày 19/11/2012, có địa chỉ tại tổ 09 phường Đông Lân, thành phố P, tỉnh G.L (hồ sơ tr.8).

Vào lúc 21 giờ 10 phút ngày 23 tháng 12 năm 2013, tại cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà trọ bình dân của bà Nguyễn Thị Tuyết, số 241, đường Lê Lai, thành phố P, tỉnh G.L, Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở Thể thao, Văn hóa và Du lịch tỉnh G.L đã tiến hành kiểm tra và sau đó đã lập Biên bản số 11/BB-VPHC (sau đây gọi tắt là Biên bản 11) kết luận cơ sở của bà Nguyễn Thị Tuyết có những vi phạm như sau:

Tại thời điểm kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan phòng số 11 có ông Nguyễn Văn Thường và bà Nguyễn Thị Lành có giấy kết hôn đang quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục), phòng số 9 có ông Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy không có giấy kết hôn đang ở chung phòng xem tivi. Vào thời điểm kiểm tra phòng số 11, chủ cơ sở kinh doanh phòng trọ Hoàng Lan không vào sổ bà Nguyễn Thị Lành.

Kết luận: chủ cơ sở kinh doanh nhà trọ Hoàng Lan thiếu tinh thần trách nhiệm, để xảy ra hành vi vi phạm”.

Vào ngày 29 tháng 12 năm 2013, ngày 12 tháng 2 năm 2014 và ngày 9 tháng 3 năm 2014, bà Nguyễn Thị Tuyết đã có buổi làm việc với phía Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đến ngày 17 tháng 3 năm 2014, bà Nguyễn Thị Tuyết nhận được Quyết định số 23/QĐ-XP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa thể thao và du lịch do ông Trần Ngọc Minh – Phó Giám đốc kiêm Chánh thanh Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ký ban hành ngày 10 tháng 3 năm 2014 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 23) với nội dung bà Nguyễn Thị Tuyết “thiếu tinh thần trách nhiệm, tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm”, do đó quyết định xử phạt bà Tuyết với hình thức xử phạt chính là phạt tiền với mức phạt là: 15.000.000 VNĐ (mười lăm triệu đồng) theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Ngày 18 tháng 3 năm 2014, Chánh thanh tra sở đã gửi Công văn 02/CV-ĐC đính chính Quyết định 23 kèm theo Quyết định 23 đã chỉnh sửa cho nhân viên phòng trọ của bà Nguyễn Thị Tuyết (do bà Tuyết đi vắng). Sau khi nhận được Quyết định 23, bà Nguyễn Thị Tuyết đã làm Đơn khiếu nại gửi đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ngày 24 tháng 3 năm 2014, và nhận được Quyết định số 01/QĐ – TTr của Chánh thanh tra Sở về việc giải quyết đơn khiếu nại xử phạt vi phạm hành chính ngày 20 tháng 4 năm 2014 theo hướng giữ nguyên Quyết định số 23. Sau đó, bà Nguyễn Thị Tuyết tiếp tục có đơn khiếu nại thứ hai gửi cho Giám đốc ở văn hóa, thể thao và du lịch ngày 11 tháng 4 năm 2014 nhưng không có văn bản trả lời khiếu nại.

Ngày 02/05/2014, bà Nguyễn Thị Tuyết đã làm Đơn khởi kiện gửi Tòa án Nhân dân tỉnh G.L để yêu cầu hủy Quyết định 23.

Ngày 10/9/2014, Tòa án Nhân dân tỉnh G.L ra Quyết định số 04/2014/QĐST-XX đưa vụ án ra xét xử vào ngày 30/9/2014.

II.           CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CẦN ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN

1.    VĂN BẢN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG

-       Luật Tố tụng hành chính 2010 có hiệu lực ngày 01/7/2011 (có hiệu lực áp dụng tại thời điểm xảy ra vụ việc);

-       Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Luật tố tụng hành chính do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 29/7/2011 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 02);

-       Luật Tố tụng hành chính 2015 có hiệu lực ngày 01/7/2016 (do vụ án được xét xử tại thời điểm hiện nay nên áp dụng khoản 1 Điều 1 NQ 104/2015/QH13 thì áp dụng Luật tố tụng hành chính 2015);

-       Nghị quyết số 104/2015/QH13 về việc Thi hành Luật Tố tụng Hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 104);

-       Luật Khiếu nại 2011 có hiệu lực ngày 01/7/2012 (Sau đây gọi tắt là Luật khiếu nại).

2.    VĂN BẢN PHÁP LUẬT NỘI DUNG

-       Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có hiệu lực ngày 01/7/2013 (sau đây gọi tắt là Luật xử lý vi phạm hành chính);

-       Nghị định số 81/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định 81);

-       Pháp lệnh phòng, chống mại dâm số 10/2003/PL-UBTVQH11 ngày 17/3/2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh phòng, chống mại dâm);

-       Nghị định số 178/2004/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/10/2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm (sau đây gọi tắt là Nghị định 178);

-       Nghị định 71/2009/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 28/8/2009 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là Nghị định 71);

-       Nghị định số 72/2009/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 03/9/2009 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện (sau đây gọi tắt là Nghị định 72) (tại thời điểm xảy ra vụ án) và hiện được thay thế bằng NĐ 96/2016/NĐ-CP;

-       Nghị định số 158/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo (sau đây gọi tắt là Nghị định 158);

-       Nghị định số 73/2010/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 12/7/2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội (có hiệu lực tại thời điểm xảy ra vụ việc);

-       Nghị định số 167/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi tắt là Nghị định 167);

-       Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện (sau đây gọi tắt là Thông tư 33 - có hiệu lực tại thời điểm xảy ra vụ việc) và hiện được thay thế bởi NĐ 42/2017/TT-BCA.

 


 

III.        XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỎI

*** Mục đích hỏi: nhằm chứng minh việc ban hành Quyết định số 23 là không có căn cứ pháp luật và yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện – bà Nguyễn Thị Tuyết là hợp pháp, có căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện.

*** Các vấn đề cần chứng minh: việc ban hành QĐ 23 là sai cả nội dung lẫn hình thức.

1.    Nội dung của Quyết định 23/QĐ-XPHC là trái pháp luật: Thiếu chứng cứ để chứng minh bà Nguyễn Thị Tuyết có hành vi thiếu tinh thần trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm.

2.    Quyết định 23/QĐ-XPHC được ban hành không đúng trình tự thủ tục luật định;

3.    Thẩm quyền ban hành Quyết định số 23 là không đúng: Chánh Thanh tra sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh G.L không có thẩm quyền ra quyết định đối với những hành vi vi phạm được quy định tại mục 2 Chương II Nghị định 167;

*** Nội dung hỏi:

Thứ nhất, hỏi người khởi kiện:

1.    Bà có ý kiến gì về việc Thanh tra sở Văn hóa thể thao du lịch cho rằng bà có hành vi thiếu trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dung cơ sở kinh doanh có điều kiện an ninh trật tự tổ chức hoạt động mại dâm?

2.    Bà nhận được Quyết định số 23 vào ngày tháng năm nào?

3.    Bà nhận được Quyết định đính chính vào thời gian nào?

4.    hay ai là người nhận trực tiếp các hồ sơ này hay không?

5.    Phía Thanh tra Sở cho rằng đã nhiều lần yêu cầu người khởi kiện lên cơ quan làm việc nhưng không liên lạc được. Bà cho biết điều này có đúng hay không?

Thứ hai, hỏi người bị kiện:

1.    Nội dung xử phạt hành chính đối với Bà Tuyết - chủ cơ sở nhà trọ Hoàng Lan là gì?

2.    Người bị kiện dựa vào các căn cứ xác định nào để ra Quyết định xử phạt này?

3.    Tại sao trong Biên bản vi phạm hành chính do Đoàn kiểm tra của thanh tra sở lập ngày 23/12/2013 khi kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan 23/12/2013 áp dụng NĐ 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 và trong Quyết định số 23 lại áp dụng NĐ 167?

4.    Căn cứ vào đâu mà người bị kiện cho rằng ở nhà trọ Hoàng Lan có hành vi mua bán dâm?

5.    Phía người bị kiện có tiến hành xác minh việc giữa các anh chị Thường – Lành có hành vi mua bán không hay chỉ dựa trên suy đoán?

6.    Ông cho biết thời hạn tối đa để ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và hậu quả của việc ra hết thời hạn nhưng không ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

7.    Theo quy định tại Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tối đa là 60 ngày kể từ ngày lập Biên bản vi phạm hành chính. Tuy nhiên Quyết định 23 lại được lập vào ngày 10/3/2014, tức là đã quá 60 ngày kể từ ngày lập BBVPHC là 23/12/2013? Ông giải thích sao về điều này?

8.    Đoàn kiểm tra gồm những ai? Bà Nguyễn Thị Thùy Trang có vai trò gì trong vụ án?

9.    Tại sao khi phát hiện ra có các thiếu sót nêu trên, Phía Thanh tra Sở không tiến hành thưc hiện thu hồi mà lại ban hành một công văn hành chính?

Thứ ba, hỏi người làm chứng:

1.    Anh Thường và chị Lành/anh Văn và chị Thùy có quan hệ như thế nào?

2.    Vào lúc 21 giờ 10 phút ngày 23 tháng 11 năm 2013, anh và chị Lành đang làm gì? Ở đâu? Anh chị có giấy đăng ký kết hôn không?

3.    Tại sao anh Văn và chị Thùy không tiến hành đăng ký kết hôn?

4.    Các anh/chị có ý kiến thế nào về việc bị cho là đang mua bán dâm ở nhà trọ Hoàng Lan?

 

 

IV.         BÀI LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN

Kính thưa Hội đồng xét xử (HĐXX),

Thưa vị Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh G.L,

Thưa Quý Luật sư đồng nghiệp,

Tôi là luật sư ……………………. – Văn phòng Luật sư ………………………… và cộng sự thuộc Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh. Theo yêu cầu của bà Nguyễn Thị Tuyết và được sự chấp thuận của Quý tòa, tôi có mặt tại phiên tòa hôm nay để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Nguyễn Thị Tuyết là người khởi kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L (Quyết định số 23) theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2014/QĐST - XX ngày 10/9/2014 của TAND tỉnh G.L.

Kính thưa HĐXX, về nội dung vụ án đã được thể hiện trong hồ sơ cũng như thông qua việc xét hỏi công khai tại phiên tòa ngày hôm nay do đó tôi xin phép không tóm tắt lại nội dung vụ án.

Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và theo dõi nội dung trình bày từ phía người bị kiện và người khởi kiện, tôi xin trình bày quan điểm của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện là bà Nguyễn Thị Tuyết như sau:

1.    Về thẩm quyền tòa án:

Một là, Quyết định 23/QĐ-XPHC thuộc đối tượng khởi kiện hành chính, tức thuộc thẩm quyền của Tòa án theo điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015 (Luật TTHC 2015);

Hai là, Quyết định 23/QĐ-XPHC là quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L. Căn cứ Khoản 3 Điều 32 Luật tố tụng hành chính, việc giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với khiếu kiện quyết định này thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với cơ quan nhà nước có người có thẩm quyền ra quyết định hành chính. Như vậy, Tòa án nhân dân tỉnh G.L. có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm vụ án này do đó việc Tòa án nhân dân tỉnh G.L. đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm là phù hợp với quy định của Luật TTHC 2015.

2.    Về thời hiệu khởi kiện:

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ của vụ án thì bà Tuyết là đối tượng bị tác động trực tiếp bởi Quyết định 23/QĐ-XPHC do đó căn cứ vào điểm a Khoản 2 Điều 116 Luật TTHC 2015 thì thời hiệu khởi kiện đối với Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L là 01 năm kể từ ngày bà Tuyết nhận được quyết định (17/3/2014).  Theo hồ sơ vụ án thì bà Tuyết làm đơn khởi kiện ngày 02/5/2014 và Tòa án nhân dân tỉnh G.L đã thụ lý vụ án hành chính sơ thẩm số 01/2014/TL-HCST vào ngày 13/5/2014 là phù hợp với quy định của pháp luật.

3.     Về nội dung yêu cầu khởi kiện:

Tôi cho rằng yêu cầu khởi kiện của thân chủ tôi là hợp pháp và có căn cứ bởi những lẽ sau:

Thứ nhất, nội dung của Quyết định số 23 là không phù hợp với quy định của pháp luật:

Một là, bà Nguyễn Thị Tuyết không có hành vi: “thiếu tinh thần trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm” như nêu trong Quyết định số 23/QĐ-XPHC bởi lẽ để xác định có hay không việc thực hiện hành vi nêu trên thì trước tiên cần phải xác định vào ngày lập Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC (23/12/2014), tại nhà nghỉ Hoàng Lan do bà Nguyễn Thị Tuyết làm chủ có xảy ra hoạt động mại dâm hay không.

Tại Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm quy định:

1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

2.Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.

3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm.”.

Qua nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án, các chứng cứ khác thu thập được cũng như kết quả xét hỏi công khai người làm chứng tại phiên tòa ngày hôm nay, không có bất kỳ chứng cứ nào thể hiện rằng tại thời điểm kiểm tra, ở nhà nghỉ Hoàng Lan đã xảy ra hành vi mua dâm, bán dâm như quy định nêu trên. Cụ thể, trong Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC không thể hiện có xảy ra hành vi mua dâm giữa các khách thuê phòng là ông Nguyễn Văn Thường và bà Nguyễn Thị Lành ở phòng số 11, ông Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy ở phòng số 9. Hơn nữa, các bản tường trình của các khách thuê phòng này cũng không thể hiện họ đã thực hiện hành vi mua dâm, bán dâm. Mặt khác, cho đến thời điểm ra Quyết định số 23/QĐ-XPHC, các cơ quan có thẩm quyền cũng không thu thập được bất kỳ chứng cứ nào khác chứng minh có xảy ra hành vi mua dâm, bán dâm ở nhà trọ Hoàng Lan tại thời điểm kiểm tra (bằng chứng là cho đến phiên tòa ngày hôm nay, phía người bị kiện không cung cấp được thêm bất kỳ chứng cứ nào khác về vấn đề này). Trong khi đó, theo nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính, nghĩa vụ chứng minh vi phạm hành chính thuộc về người có thẩm quyền xử phạt (điểm đ Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính). Việc Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L dựa trên việc bà Tuyết không cung cấp được các tài liệu chứng minh không xảy ra hành vi vi phạm để xử phạt bà Tuyết là không có căn cứ. Mặt khác, bà Tuyết không có nghĩa vụ yêu cầu khách thuê phòng phải xuất trình Giấy đăng ký kết hôn. Theo quy định cũ tại Mục 8.5 Phần IV Thông tư 02 (đã hết hiệu lực vào ngày 20/11/2010) thì tổ chức, cá nhân hoạt động ngành nghề cho thuê lưu trú (trong trường hợp này là kinh doanh nhà nghỉ) “phải bố trí phòng nghỉ nam riêng, nữ riêng (trừ trường hợp là gia đình, vợ chồng”. Tuy nhiên, Thông tư 33 thay thế Thông tư 02 đã hủy bỏ quy định này. Do đó, bà Tuyết không có trách nhiệm yêu cầu các khách thuê phòng nêu trên chứng minh họ là vợ chồng hợp pháp.

Từ những phân tích kể trên có thể thấy phía bị kiện đã không đưa ra được các chứng cứ chứng minh cho việc ra quyết định xử phạt của mình. Người bị kiện không chỉ có biểu hiện áp dụng sai văn bản quy phạm pháp luật mà còn có sự áp đặt, suy diễn chủ quan để hợp pháp hóa việc ra quyết định xử phạt của mình.

Hai là, Biên bản số 11 – căn cứ để ra Quyết định số 23 - cho rằng bà Tuyết còn có hành vi “tại thời điểm kiểm tra tại phòng số 11 chủ cơ sở kinh doanh phòng trọ Hoàng Lan không vào sổ bà Nguyễn Thị Lành” là không đúng bởi lẽ căn cứ vào điểm e Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 33/2010/TT-BCA thì: “Phải ghi đầy đủ các thông tin của khách lưu trú vào sổ trước khi khách vào phòng nghỉ và thông báo lưu trú với cơ quan Công an xã, phường, thị trấn sở tại trước 23 giờ trong ngày. Nếu khách đến lưu trú sau 23 giờ thì vào sổ và thông báo cho cơ quan Công an vào trước 8 giờ sáng ngày hôm sau (kể cả khách nghỉ theo giờ” nhưng việc kiểm tra xảy ra vào lúc 21h10 nên không thể cho rằng bà Tuyết vi phạm;

Ba là, việc áp dụng NĐ 167/2013 làm căn cho việc ra Quyết định số 23 là không phù hợp bởi lẽ tại thời điểm tiến hành kiểm tra, NĐ 167/2013 chưa có hiệu lực thi hành. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 72 Nghị định 167 thì Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/12/2013 trong khi tại thời điểm xảy ra sự việc, tức ngày lập Biên bản số 11/BB-VPHC là ngày 23/12/2013 nên Nghị định 167 chưa có hiệu lực. Do đó, việc áp dụng NĐ 167/2013 là không phù hợp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người khởi kiện – bà Nguyễn Thị Tuyết. Thêm vào đó, Biên bản thì áp dụng NĐ 158/2013 còn Quyết định số 23 thì áp dụng NĐ 167/2013 è chứng tỏ người bị kiện có sự hiểu sai về pháp luật áp dụng.

Thứ hai, trình tự, thủ tục ban hành Quyết định số 23 cũng không phù hợp:

Một là, Quyết định số 23/QĐ-XPHC có nội dung không đầy đủ và không phù hợp với quy định của pháp luật.

Quyết định số 23/QĐ-XPHC không xác định ngày có hiệu lực thi hành. Hơn nữa, ngày giao theo Điều 3 của Quyết định là “trong thời hạn 3 ngày” nhưng không rõ là 03 ngày kể từ ngày nào. Nếu cho là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định thì quy định như vậy là trái với quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính: “Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành”.

ð Như vậy nội dung nêu trên của quyết định không phù hợp với quy định của pháp luật.

Hai là, Quyết định 23/QĐ-XPHC được ban hành không đúng theo thời hạn pháp luật quy định.

Theo quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính: “Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày”.

ð Do đó, thời hạn tối đa để ra một quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, kể cả thời gian gia hạn, là 60 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trong vụ án này, Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC được lập ngày ngày 23/12/2013 nhưng đến ngày 10/3/2014 (ngày thứ 78 kể từ ngày lập biên bản) Chánh thanh tra Sở mới ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC.

Như vậy, Quyết định này đã được ban hành không đúng theo thời hạn quy định của pháp luật nêu trên.

Ba là, Quyết định số 23/QĐ-XPHC được ban hành không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trong Quyết định số 23/QĐ-XPHC, căn cứ pháp lý để xử phạt hành chính là Khoản 1 Điều 25 thuộc Mục 2, Chương II của Nghị định 167/2013 (quy định về vi phạm hành chính về phòng, chống tệ nạn xã hội). Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 69 Nghị định 167, Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ có thẩm quyền xử phạt đối với những hành vi quy định tại Mục 4 Chương II của Nghị định này (quy định về vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình). Do đó, hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 167 hoàn toàn không thuộc thẩm quyền xử lý của Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Vì vậy, việc Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ra Quyết định số 23/QĐ-XPHC xử lý hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 167 là không đúng thẩm quyền.

Thêm vào đó, tại Biên bản số 11, có tên của bà Nguyễn Thị Thùy Trang nhưng không cho biết đây là ai (đoàn thành tra/người chứng kiến…). Mặt khác trong các thành viên đoàn kiểm tra có 01 người ký nhưng không ghi tên là không phù hợp với quy định về lập biên bản vi phạm hành chính theo Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012

Như vậy, Quyết định số 23/QĐ-XPHC nêu rằng bà Nguyễn Thị Tuyết đã có hành vi vi phạm hành chính: “thiếu tinh thần trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm” là không có cơ sở pháp lý và không phản ánh đúng sự thật khách quan.

Tóm lại, Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L là hoàn toàn với quy định của pháp luật cũng như sự thật khách quan của vụ việc.

4.    Về yêu cầu bồi thường thiệt hại của người khởi kiện:

Việc người bị kiện tiến hành tạm giữ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể của thân chủ tôi và ra Quyết định xử phạt số 23 khiến cho cơ sở kinh doanh của thân chủ tôi bị mất uy tín và giảm sút doanh thu đáng kể mà nguyên nhân trực tiếp là do sự tắc trách trong việc Quyết định số 23/QĐ-XPHC trái luật gây ra. Các thiệt hại này được thể hiện thông qua toàn bộ thông tin tài liệu mà người khởi kiện đã cung cấp bổ sung cho Quý tòa. Đây là những thiệt hại thực tế, có căn cứ, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ tôi, được thể hiện rõ trong bảng kê doanh thu thường niên của nhà nghỉ.

Từ những trình bày nêu trên, tôi cho rằng yêu cầu của người khởi kiện là hoàn toàn có căn cứ.

Vì những lẽ trên,

-       Căn cứ vào Điều 32, Điều 51 Khoản 2 Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013,

-       Căn cứ vào Khoản 1 Điều 7, Khoản 3 Điều 191 và điểm c Khoản 1 Điều 193 Luật TTHC 2015,

Tôi kính đề nghị HĐXX xem xét, chấp thuận toàn bộ yêu cầu của thân chủ tôi theo đó:

-       Hủy toàn bộ Quyết định số 23/QĐXP;

-       Buộc người bị kiện phải bồi thường thiệt hại cho thân chủ tôi theo quy định của pháp luật.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm lắng nghe của Hội đồng xét xử và những người tham dự phiên tòa hôm nay.

Kính mời HĐXX tiếp tục làm việc.

 


 

V.            NHẬN XÉT DIỄN ÁN

 

1.             Phần hình thức, thủ tục

 

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

 

2.             Những người tham dự buổi diễn

 

a.    Thư ký phiên tòa

 

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

 

b.    Chủ tọa phiên tòa

 

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

c.     Hội thẩm nhân dân

 

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

 

d.    Đại diện Viện Kiểm sát

 

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

 

e.     Người khởi kiện

 

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

 

f.      Người bị kiện

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

g.    Người làm chứng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

 

h.    Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người khởi kiện

 

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

i.      Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người bị kiện

 

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................ ................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................ ................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................ ................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................ ................................................................................................


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Luật sư - Dân sự - Ho so 9 - YD và Thu ver 2

Hình sự - Bài tập - CỤM 2 - CÁC TỘI XÂM PHẠM CON NGƯỜI

Luật sư - Dân sự - Ho so 7 - Hảo Nguyệt Ver 2