Thảo luận môn Luật Ngân hàng
I. Những nhận định sau đúng hay sai? Giải thích ?
1.
NHNNVN là cơ quan duy nhất
được quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng cho các TCTD và giấy phép hoạt động ngân
hàng cho các tổ chức khác thực hiện hoạt động ngân hàng.
Sai. CSPL: k6 Đ2 96/2008/NĐ-CP ngày 26/08/2008 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
“Cấp, thu hồi giấy phép thành lập
và hoạt động của các tổ chức tín dụng, trừ trường
hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định (đang đắn đo ở chỗ
này) cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; quyết
định giải thể, đổi tên và chấp thuận việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ
chức tín dụng; hướng dẫn về các điều kiện thành lập và hoạt động của các tổ
chức tín dụng theo quy định của pháp luật”
3)
Chủ tịch Hiệp hội ngân
hàng có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân
hàng.
Sai.
Chương II, Điều 52 nghị
định 96/2014 ngày 17/10/2014 của chính phủ quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
4)
Mọi TCTD đều được phép
vay vốn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
Sai, chỉ có NHTM, Công Ty tài Chính và Công
ty cho thuê tài chính
CSPL : 99, 1c-108, k3-112
5)
NHNN là cơ quan quản lý nợ
nước ngoài của Chính phủ.
Sai, vì quản lý vay,
cho nợ .. Liên quan đến tiền và để ổn định giá trị đồng tiền nên
NHNNVN phải quản lý. Nhưng nhiệm vụ quản lý thuộc Bộ tài chính.
K19 Điều 4
6)
NHNN phải đóng thuế thu
nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu chi tài chính của mình.
Giải thích : chủ
thể nào phải đóng thuế – Chủ thể kinh doanh, có lợi nhuận từ việc
kinh doanh
NHNNVN là cơ quan của
CP, hoạt động theo sự chỉ đạo của chính phủ, tiền bạc chi và thu về
đều có thuộc về mình, không có mục đích lợi nhuận nên không phải
đóng thuế
7)
Bộ tài chính là cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty tài chính, công
ty cho thuê tài chính.
Sai, Do NHNN
Điều 18 TCTD
8)
NHNNVN là cơ quan trực
thuộc Quốc Hội.
Sai.
NHNNVN là cơ quan ngang
bộ của chính phủ – k1 Điều2 NHNNVN.
Các cơ quan của Quốc
hội gồm có:
9)
Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một pháp nhân.
Sai,
Điều 45. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc
của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của
doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinhdoanh
của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 84. Pháp nhân
Một tổ chức được công nhận là
pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá
nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các
quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Theo nội dung quy định nêu trên thì chi nhánh là một đơn vị phụ
thuộc trụ sở chính, được thành lập hợp pháp và có con dấu và tài khoản riêng
nhưng chưa độc lập hoàn toàn về tài sản cũng phải nhân danh trụ sở chính thực
hiện các quan hệ pháp luật chứ không nhân danh bản thân chi nhánh đó. Vì vậy,
chi nhánh không có tư cách pháp nhân.
10)
Thống đốc ngân hàng là
thành viên của Chính phủ.
Đúng.
CSPL : Điều 8 LNHNN
11)
NHNNVN chỉ cho TCTD là
ngân hàng vay vốn.
Sai.
CSPL : điều 24, 11 LNHNN, khoản 1 Điều 4 LTCTD
NHNNVN cho nhiều TCTD khác ngoài ngân hàng vay vôn nữa
12)
NHNNVN bảo lãnh cho tổ
chức, cá nhân vay vốn khi có chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
Bảo lãnh cho TCTD
Tại
sao ko bảo lãnh cho tc, cá nhân: NHNN cap 1 -> pham vi giao dich ko…
CSPL :
điều 25 LNHNN
13)
NHNN cho NSNN vay khi
ngân sách bị thiếu hụt do bội chi.
Nêu khái niệm thiếu hụt tạm thời và bội chi (chi nhiều hơn thu)
Thiếu hụt tạm thời
|
Bội chi
|
NS thiếu hụt nhưng còn trong năm NS
|
NS đã thiếu hụt khi
vào lúc kết thúc năm ngân sách à cho vay sẽ lạm phát
|
Sai
CPSL:
Điều 26
14)
Mọi TCTD đều phải thực hiện
dự trữ bắt buộc.
-
Đúng.
-
CSPL : Điều 14 + Điều 3 QĐ
581/2003/QĐ-NHNN
-
Để đảm bảo mục đích chi trả của TCTD
-
Điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông
VD : TCTD huy động
được 100% - Phải dự trữ 10% à 90% tiền tiếp tục đưa vào thị trường
TCTD huy động được 100%
- phải dữ trữ 20% à 80% tiền được đưa vào
thị trường
è Muốn không cho tiền đưa
vào thị trường nhiều NHNNVN sẽ tăng mức dự trữ bắt buộc lên
-
Ổn định đồng tiền, thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia.
-
15)
Hội đồng chính sách tiền
tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc NHNNVN.
Đúng, HĐ này do NHNNVN thành lập và là cqch môn của NHNNVN
16)
Mọi TCTD đều được phép thực
hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Sai.
Sai,
chỉ TCTD là NH và phi NH và các tổ chức khác được phép hoạt động cung
ứng dịch vụ ngoại hối.
TCTC
với TCCTTC sẽ không được thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ nếu
không được phép.
CSPL :
điều 36 PLNH
TCTD
1) Công ty cho thuê tài chính không được cho Giám đốc
của chính công ty ấy thuê tài sản dưới hình thức cho thuê tài chính.
Đúng
CSPL: k1- Điều 126
Luật TCTD
Công ty cho thuê tài chính là một loại hình
TCTD.
Khoản 14 Điều 2: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ cấp tín dụng khác.”
Lý do: Việc quy định như vậy là nhằm bảo đảm tránh sự ưu
ái đặc biệt của tổ chức tín dụng
với khách hàng là các đối tượng trên, bảo đảm sự công bằng cho tất
cả các khách hàng khi tham gia vào hoạt động vay vốn, cũng nhằm
tránh việc những đối tượng trên có ý định lợi dụng chức vụ quyền
hạn nhằm trục lợi từ hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.
2) TCTD nước ngoài muốn hoạt
động ngân hàng tại Việt nam chỉ được thành lập dưới hình thức chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Sai
CSPL: k1 điều 3 NĐ
22/2006
Khoản 1 Điều 8 và khoản 8 Điều
4 và khoản 4 Điều 20 Luật TCTD
1. Ngân hàng nước ngoài
được phép hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức tổ chức sau đây:
a) Chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài;
b) Ngân hàng liên doanh;
c) Ngân hàng 100% vốn
nước ngoài.
3) Chủ tịch HĐQT của TCTD này có thể tham gia điều
hành TCTD khác.
Sai
CSPL:k1-34
*lưu ý : không dùng cái
“trừ TH Chủ tịch HĐQT quỹ TDND đồng thời là thành viên HĐQT ngân hàng hợp tác
xã” để giải thích là Đúng, vì chức danh thành viên HĐQT ko là chức danh điều
hành
4)
Người gửi tiền phải là chủ
thể đóng phí bảo hiểm tiền gửi.
Sai, chủ thể đóng phí
là tổ chức tham gia BHTG
CSPL : k5-4 Luật
BHTG
« 5.
Phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho tổ
chức bảo hiểm tiền gửi để bảo hiểm cho tiền gửi của người được
bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.”
5) Kiểm soát đặc biệt áp dụng đối với tổ chức hoạt động ngân hàng (chưa rõ) khi mất khả
năng thanh toán.
Sai
Khi có khả năng
CSPL : đ 145
6) Người gửi tiền là thành viên HĐQT không được bảo
hiểm theo chế độ tiền gửi.
Sai, chỉ ko dc BHTG
nếu tiền gửi tại nơi chính người đó làm thành viên HĐQT
CPSL : k2-19
LBHTG: Tiền
gửi không được bảo hiểm
“2.
Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi
tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.”
Vì nếu anh đã là thành viên hội đồng quản trị
rồi anh đã tham gia đầu tư kinh doanh lời thì anh lấy hết hưởng còn
khi thua lỗ phá sản lại được nhà nước trả tiền cho thì không hợp lý
vì vậy không cho.
7) Mọi loại tiền gửi của cá nhân đều được bảo hiểm
tiền gửi.
Sai, chỉ VND
CSPL : điều 18
LBHTG
Điều 18. Tiền gửi được bảo hiểm
Tiền
gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức
tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi
quy định tại Điều 19 của Luật này.
8) Bảo hiểm tiền gửi chỉ áp dụng cho TCTD có nhận tiền
gửi.
Sai
Chi nhánh của Ngân hàng nước ngoài cũng là
đối tượng áp dụng của Bảo hiểm tiền gửi.
CSPL: khoản 1 Điều 6 Luật BHTG.
9) TCTD không được tiến hành hoạt động kinh doanh bất
động sản.
Đúng.
CSPL : Điều 132 Luật Các TCTD
TCTD hông được kinh doanh bất động sản đó
là nguyên tắc. Còn mấy cái trường hợp trong Điều 132 là các hoạt
động nắm giữ, quản lý, xử lý không phải là hoạt động kinh doanh nên
không viện dẫn các khoản này để trả lời.
*Lưu ý : TCTD được phép hoạt động dịch
vụ môi giới BĐS.
10)
Mọi tổ chức tín dụng đều
được nhận tiền gửi không kì hạn của các cá nhân, hộ gia đình.
Sai, chỉ có TCTD là NH
CSPL: k1-98, khoản 4
Điều 4, 108, 111 TCTD
11)
TCTD chỉ được thành lập
dưới hình thức công ty cổ phần.
Sai.
Điều 6 TCTD
12)
Mọi TCTD đều được phép thực
hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Sai, chỉ có TCTD là NH
và TCTD phi NH và các tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ này.
CSPL : Điều 36 PL
ngoại hối, khoản 4 116
13)
Chỉ có Thống đốc NHNNVN mới
có quyền ra quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt
Đúng.
CSPL : k1-5
TT07/2013 quy định về KSĐB, khoản 1 Điều 147 TCTD
1. Căn cứ kết quả thanh tra,
giám sát của Ngân hàng Nhà nước và theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính (Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh) hoặc Ban
kiểm soát đặc biệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền:
a) Quyết định việc đặt tổ
chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
b) Quyết định thời hạn, gia
hạn thời hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt và nội dung giám sát đặc biệt, nội
dung kiểm soát toàn diện;
c) Quyết định thành lập Ban
kiểm soát đặc biệt; cử, trưng tập cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt; đề
nghị cơ quan, tổ chức có liên quan cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt;
d) Chỉ định người đại diện
tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này;
đ) Xử lý những vấn đề do Ban
kiểm soát đặc biệt đề nghị quy định tại điểm d khoản 2 Điều
148 của Luật Các tổ chức tín dụng;
e) Yêu cầu chủ sở hữu của tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt triển khai việc tăng vốn điều lệ để đảm
bảo giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định, bảo đảm các
tỷ lệ an toàn hoạt động theo quy định của pháp luật trong một thời hạn được xác
định cụ thể; hoặc yêu cầu chủ sở hữu của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt xây dựng, trình Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, thực hiện kế hoạch tái cơ
cấu hoặc bắt buộc sáp nhập, hợp nhất, mua lại với các tổ chức tín dụng khác
trong trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không có khả năng
hoặc không thể thực hiện được việc tăng vốn điều lệ theo yêu cầu và trong thời
hạn được Ngân hàng Nhà nước xác định;
g) Trực tiếp thực hiện hoặc
chỉ định tổ chức tín dụng khác thực hiện việc tham gia góp vốn, mua cổ phần của
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp tổ chức tín dụng này
không thực hiện được yêu cầu nêu tại điểm e khoản 1 của Điều này hoặc khi Ngân
hàng Nhà nước xác định số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng đã vượt quá giá trị
thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất và việc chấm dứt
hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có thể gây mất an toàn
hệ thống tổ chức tín dụng theo khoản 3 Điều 149 của Luật
các tổ chức tín dụng;
h) Quyết định việc công bố
thông tin kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
14) Ban kiểm soát đặc biệt được quyền yêu cầu NHNN cho tổ chức tín dụng vay khoản
vay đặc biệt
Sai, kiến nghị (có
được coi là quyền yêu cầu không nhỉ)
CSPL : 2d-148
TCTD
15) Công ty tài chính không
được mở tài khoản (phải hiểu là tài khoản
thanh toán nha) và cung cấp các dịch vụ
thanh toán cho khách hàng.
Đúng.
-
Không được mở tài khoản
thanh toán cho khách hàng – Theo khoản 2 Điều 109 thì TCTD mở tài khoản cho
mình tại NHTM, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài.
-
cung cấp các
dịch vụ thanh toán cho khách hàng - Khoản
4 Điều 4 Luật TCTD quy định cấm Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản của khách hàng.
16)
TCTD kh
ông được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Sai.
Điều 6 TCTD.
17)
Công ty cho thuê tài chính được quyền phát
hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
Đúng.
CSPL : k2-112
18)
TCTD được dùng vốn huy động được để góp vốn mua
cổ phần của doanh nghiệp và của tổ chức tín dụng khác theo quy định của
pháp luật.
Sai, chỉ được dùng vốn
điều lệ và quỹ dự trữ
Vì mua cổ phần là đầu
tư dài hạn, trong khi vốn huy động là ngắn hạn.
Hơn nữa, vốn huy động
là nguồn tuyền anh lấy của khách hang mà đầu tư (có thể lời hoặc lỗ - rũi ro)
cho nên pháp luật muốn bảo vệ người gửi tiền bla bla
CSPL : k2-103,
k1-110, 115
19)
TCTD không được cho vay
trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD cho vay.
Đúng
K5-126
Mèo vẫn hoàn mèo
20)
TCTD phi ngân hàng không đươc làm dịch vụ thanh toán.
(không chắc)
-
Đúng
-
CSPL : k14-4, 112,118
21)
Người ký phát séc
có trách nhiệm thanh toán nếu tờ séc được xuất trình.
-
Sai.
-
Trách nhiệm thanh toán séc là của Người
bị ký phát séc
-
CSPL : khoản 1 Điều 71 Luật CCCN
-
22)
Người thụ hưởng được quyền truy đòi bất kỳ chủ thể nào có
liên quan đến việc ký phát hành séc.
-
Sai
-
23)
Người thụ hưởng có nghĩa vụ xuất trình các giấy tờ chứng
minh quyền thụ hưởng của mình khi muốn được thanh toán séc
-
Sai
-
Đưa
séc hợp lệ được rồi.
24)
Người ký phát séc phải đảm bảo khả năng thanh toán để chi
trả toàn bộ số tiền ghi trên séc cho người thụ hưởng tại thời điểm ký phát séc.
-
Sai.
-
Thời điểm xuất trình séc
-
CSPL : khoản 3 Điều 8 TT 20/2015
25)
Nội dung chi tiền là một nội
dung bắt buộc của một tờ séc.
-
Không biết nội dung này là gì
-
CSPL : khoản 1 Điều 59 Luật CCCN
26)
Tờ séc nếu không đảm bảo tính liên tục của dãy chữ ký
chuyển nhượng thì trong mọi trường hợp đều không có giá trị thanh toán
-
Đúng
-
Điều 21 TT20/2015
-
27)
Người bị ký phát phải bồi thường thiệt hại cho người thụ
hưởng do chậm thanh toán séc.
-
Đúng.
-
Khoản 2 Điều 71, Điều 25 TT 20/2015
28)
Công ty tài chính không được mở
tài khoản cho khách hàng.
-
29)
Công ty tài chính chỉ được thành lập dưới dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn
-
Sai
-
Điều 6 TCTD – Công ty cổ phần
30)
Công ty cho thuê tài chính không được cho giám đốc của
chính công ty ấy thuê tài sản dưới hình thức cho thuê tài chính.
-
Đúng.
-
Điều 126 TCTD.
-
Giải thích giống câu nào ở trên á
31)
Công ty cho thuê tài chính được quyền tiến hành hoạt động
chiết khấu giấy tờ có giá
32)
Công ty cho thuê tài chính được quyền tiến hành hoạt động
bao thanh toán
-
Không được
-
33)
Công ty tài chính có quyền tiến hành hoạt động cho thuê
tài chính.
-
Đúng.
-
Nếu có đủ các điều kiện
-
CSPL : Điều 13 NĐ 39/2014.
-
34)
TCTD không được cho khách hàng vay trên cơ sở cầm cố bằng
cổ phiếu cuả chính TCTD cho vay.
-
Đúng
-
CSPL : khoản 5 Điều 126 TCTD
-
35)
Tổ chức tài chính
vi mô chỉ được tổ chức dưới hình thức hợp tác xã
-
Sai
-
CSPL : khoản 6 Điều 6 TCTD
-
Hợp tác xã mục đích hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa
các thành viên. - hướng nội
Công ty tài chính vi mô nhằm đáp ứng nhu cầu của
các cá nhân, HGĐ có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. (khoản 5 Điều 4) -
hướng ra bên ngoài
Công ty tài chính vi mô - mục
đích là hỗ trợ à lãi suất thấp
TNHH – ý gì quên mất tiêu không ghi
36)
TCTD không được góp vốn vào một doanh nghiệp vượt quá 11%
vốn điều lệ của TCTD đó.
-
Sai,
vì có mấy trường hợp mà <40% á
-
Khoản
2 Điều 129 TCTD
-
37)
Hợp đồng tín dụng chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm được
công chứng
-
Sai
-
CSPL : Lý luận
-
Hợp đồng tín dụng là một dạng của hợp đồng dân sự. Thoả thuận dân sự có hiệu
lực từ thời điểm giao kết.
Và
hợp đồng này không thuộc trường hợp cần phải công chứng
38)
Hợp đồng tín dụng vô hiệu thì hợp đồng bảo đảm cho nghĩa
vụ trong hợp đồng tín dụng đó đương nhiên chấm dứt hiệu lực pháp lý
-
Sai.
-
Nếu đã thực hiện được một phần rồi thì
không
-
CSPL : khoản 1 Điều 12 NĐ 163
-
39)
Giao dịch bảo đảm chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng
ký.
-
Sai.
-
Vì
trường hợp nào bắt buộc phải đăng ký thì mới coi đó là căn cứ phát
sinh hiệu lực, còn không thì thôi.
-
40)
Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết
-
Sai.
-
Có
trương hợp bắt buộc phải đăng ký mới có hiệu lực thì thời điểm
phát sinh hiệu lực là khi đăng ký.
-
41)
Tài sản đang cho
thuê thì không được dùng để bảo đảm nghĩa vụ.
-
Sai.
-
Tài
sản đang cho thuê cũng được phép sử
dụng để đảm bảo cho khoản vay. thBởi lẽ, về nguyên tắc tài sản đang
cho thuê vẫn thuộc quyền quản lý của bên vay. Tuy nhiên, quy định này
không ấp dụng đối với trường hợp tài sản đi thuê trong quan hệ cho
thuê tài chính (tập tài liệu của thầy)
-
42)
Tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm phải thuộc sở
hữu của người đăng ký giao dịch bảo đảm.
-
Sai.
-
Trường
hợp bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba
-
43)
Đối tượng của thế
chấp trong hoạt động ngân hàng luôn phải là bất động sản
-
Sai.
-
Là
tài sản (giấy tờ có giá, vật, quyền tài sản)
-
Điều 4 NĐ 163/2006
-
44)
Giá trị tài sản bảo
đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
-
Sai.
-
Do
các bên thoả thuận
-
45)
Một tài sản được
dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại nhiều ngân hàng thương mại khác
nhau nếu giá trị tài sản lớn hơn tổng các nghĩa vụ trả nợ.
-
Sai.
-
Do
các bên thoả thuận.
-
46)
TCTD không được đòi bên bảo đảm tiếp tục trả nợ nếu giá
trị tài sản baỏ đảm sau khi xử lý không đủ thu hồi vốn.
-
Sai,
-
Nếu chưa thu hồi đủ vốn thì bên bảo đảm
tiếp tục trả nợ
-
47)
Séc bảo lãnh là cam kết trả tiền cuả ngân hàng đối với người thụ hưởng.
-
Sai.
-
Không nhất thiết phải là ngân hàng, mà « người bảo lãnh »
-
48)
Thư
tín dụng là cam kết bảo lãnh của ngân hàng đối với người mở tài khoản
-
49)
Hợp
đồng thanh toán bằng thư tín dụng vô hiệu nếu hợp đồng mua bán hàng hóa phát
sinh nghĩa vụ thanh toán vô hiệu.
-
II. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG :
Tình huống 1.
Trong số các trường hợp sau đây, hoạt động
nào NHNN được phép thực hiện (trình bày các cấp độ thực hiện cụ thể):
a.
Cho ngân hàng ACB vay 50 tỷ để đảm bảo khả
năng thanh toán
-
Cho vay – có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá
-
K1 Điều 24 à a khoản 2 Điều 11 + d khoản 2 Điều 148
b.
Cho tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam vay
546 tỷ để hỗ trợ khả năng trả nợ nước ngoài của tập đoàn này
-
Cho vay
-
khoản 3 Điều 24
c.
Bảo lãnh cho ngân hàng HD vay 200 tỷ của ngân
hàng Vietcombank
-
Không
-
Điều 25
d.
Bảo lãnh cho tập đoàn Than và khoáng sản vay
Ngân hàng thế giới 50 triệu USD
-
Không
-
Điều 25
e. Mua lại ngân hàng Xây dựng Việt Nam với giá 0
đồng.
f. Mua 20% cổ phần của ngân hàng Sông Đông
g. Góp vốn cùng ngân hàng Vietinbank để thành lập
công ty quản lý nợ quốc gia.
h.
Cho ngân hàng Techcombank vay 50 tỷ trong thời
gian kiểm soát đặc biệt
-
Điều 141, trong các trường hợp
i.
Cho ngân hàng Sacombank vay 100 tỷ trên cơ sở
nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của ngân hàng này.
-
Không thuộc trường hợp
-
K1 Điều 24
j.
Ấn định lãi suất vay 13% giữa khoản vay của
ngân hàng MB với ngân hàng ASB.
-
Không được trừ trường hợp bất thuờng.
-
khoản 2 Điều 12
Tình
huống 2.
Công
ty cho thuê tài chính X được thành lập năm 2000, vốn điều lệ là 500 tỷ đồng.
Tháng 8/2017, công ty thực hiện một số hoạt động sau đây:
a. Cho doanh nghiệp Y vay
100 tỷ đồng để kinh doanh bất động sản
-
Không được
-
Cho vay nếu doanh nghiệp
Y không phải doanh nghiệp kinh doanh BĐS.
-
CSPL: k nhớ
b. Cho thuê 110 xe ô tô 4
chỗ ngồi cho công ty C kinh doanh trong lĩnh vực du lịch
-
Giả sử: (1) cho thuê
thuê tài chính – không cần điều kiện; (2) cho thuê vận hành thì có điều kiện –
30% …
c. Nhận tiền gửi của công
ty trách nhiệm hữu hạn E với số tiền là 20 tỷ.
-
Đuợc
-
khoản 1 Điều 112.
d. Thành lập công ty chứng
khoán trực thuộc
-
Không được
-
Điều 114
-
Nhà nước muốn tập trung
chuyên môn vào cho thuê tài chính thôi.
e. Mua lại 1000 tờ tín phiếu
ngân hàng nhà nước của ngân hàng Z
-
Không được
-
Nếu là trái phiếu chính
phủ thì được.
-
khoản 3 Điều116
Hãy
cho biết, những hoạt động nào ở trên là hoạt động mà công ty X được phép thực
hiện? Tại sao?
Tình
huống 3.
Công ty tài chính bao thanh
toán Thanh Hương được thành lập năm 2014, vốn điều
lệ 400 tỷ đồng. Dự kiến tháng 8 năm 2017, công ty sẽ tiến hành một số hoạt động
sau đây và muốn xin ý kiến tư vấn pháp lý của luật sư:
a. Cho công ty cổ phần Hàn Châu vay 50 tỷ để xây
dựng nhà xưởng
b. Nhận tiền gửi 5 tỷ, kỳ hạn 1 năm của doanh
nghiệp tư nhân Bích Câu.
được
c.
Cho doanh nghiệp tư nhân Huỳnh Hai thuê hệ thống
dây chuyền sản xuất đồ gia dụng thông qua hợp đồng cho thuê tài chính
-
CTTC được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo quy định về cho
thuê tài chính tại Chương III nghị định 39 khi đáp ứng đủ các điều kiện. (khoản
1 Điều 13 NĐ 39)
-
Giả sử: thuê tài chính và thuê vận hành
d.
Thực hiện phát hành thẻ tín dụng để cho cán bộ
nhân viên của công ty Sim Việt vay tiền.
-
Được. Cấp tín dụng tiêu dung dưới nghiệp vụ cho vay phát hành thẻ tín dụng
-
khoản 6 Điều 3 NĐ 39
e.
Mở L/C cho công ty Hằng Nga, đồng thời cho
công ty này vay 20 tỷ dựa trên bảo đảm bằng bộ chứng từ trong L/C.
f.
Thực hiện bao thanh toán xuất khẩu cho công
ty Hạ Long.
-
CTTC đảm bảo các điều kiện: khoản 1 Điều 11
-
Dư nợ bao thanh toán tối thiểu chiếm 70% tổng dư nợ cấp tín dụng hoặc một
tỷ lệ nào đó..
-
Điều 15 NĐ 39
Câu hỏi: Là luật sư, anh chị tư vấn cho công
ty Thanh Hương đối với các kế hoạch trên? Lý giải?
Tình huống 4.
Quỹ tín dụng nhân dân M được thành lập vào
năm 2010, với nguồn vốn của các hộ gia đình và một số doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh T.
a.
Việc quỹ tín dụng nhân dân được thành lập bằng
vốn của các doanh nghiệp có được phép không? Vì sao?
-
Đang phân vân
-
Điều 21 Nđ 48
-
Các đối tượng thì có thể là công dân, Hộ gia đình, Các đối tượng khác?
-
b.
Quỹ tín dụng nhân dân nhận tiền gửi của một số
tổ chức là các doanh nghiệp có được không? Vì sao?
-
Được phép
-
CSPL: khoản 1 Điều 37
-
Vì
c.
Tháng 8 năm 2017, do cần thêm vốn, quỹ tín dụng
nhân dân M quyết định vay 20 tỷ của ngân hàng ABC. Quyết định này có được
không? Vì sao?
-
Được,
-
điểm
b khoản 4 điều 118.
-
d.
Ngoài ra, quỹ tín dụng nhân dân M còn cung ứng
dịch vụ thu hộ tiền điện cho công ty điện lực của tỉnh T có được không? Tại
sao?
-
Được,
-
điểm
e khoản 4 điều 118.
-
Tình huống 5.
Để tăng cường vốn tự có,
công ty tài chính A đã thực hiện các hoạt động sau :
a. Phát hành các loại giấy
tờ có giá có thời hạn khác nhau để huy động vốn : 3tháng, 6 tháng, 1 năm.
-
Phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức (đểm b, khoản 1 điều 108)
b. Nhận tiền gửi 1 năm dưới
dạng tiết kiệm có thưởng.
- Chỉ được nhận tiền gửi của tổ chức ở mọi kỳ hạn (đểm a, khoản 1 điều 108)
c. Tổ chức chương trình bốc
thăm trúng thưởng khi gửi tiền bằng đồng USD và vàng.
- Nhận tiền gửi là Vàng (hợp
pháp, được phép lưu thông), bằng đồng USD tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Hỏi, trong các hoạt động trên hoạt động nào được phép và
không được phép thực hiện ? Vì sao ?
Tình huống 6.
Câu hỏi: Nhận xét về
các hành vi trên của Thống đốc NHNNVN và Ban kiểm soát đặc biệt.
Theo báo cáo của ngân
hàng Y về tình hình kinh doanh của mình,
Giám đốc chi nhánh NHNN nơi ngân hàng đặt trụ sở đã lập
kiến nghị đặt ngân hàng Y vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gửi lên Thống
đốc NHNN. Thống đốc đã xem xét và ra quyết định kiểm soát đặc biệt với nội dung
như sau :
a Đặt ngân hàng Y vào tình trạng KSĐB do tổ chức này lâm vào
tình trạng mất khả năng thanh toán.
-
Thẩm quyền: Thống đốc NHNN đúng theo
quy định.
-
Căn cứ: Để Đặt ngân
hàng Y vào tình trạng KSĐB thì chưa hợp lý
-
CSPL: Điều 5 TT 07/2013
quy định về việc KSĐB đôi với TCTD.
“1. Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà
nước và theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng đặt
trụ sở chính (Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh) hoặc Ban kiểm soát đặc biệt, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền:
a) Quyết định việc đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm
soát đặc biệt;”
b Thời hạn kiểm soát đặc biệt là 3 năm.
-
Thẩm quyền: Thống đốc NHNN đúng theo
quy định.
-
CSPL: điểm b khoản 1 Điều
5 TT 07/2013 quy định về việc KSĐB đối
với TCTD
“b)
Quyết định thời hạn, gia hạn thời hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt và nội dung
giám sát đặc biệt, nội dung kiểm soát toàn diện;”
-
Về thời hạn 3 năm có thể
là hợp lý tuỳ trường hợp Thống đốc NHNN xem xét và và quy định trong Quyết định kiểm soát đặc biệt.
-
CSPL: khoản 1 Điều 13 Thời hạn kiểm soát đặc biệt
TT 07/2013 quy định về việc KSĐB đối với
TCTD
“1.
Thời hạn kiểm soát đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong Quyết
định kiểm soát đặc biệt.”
c Thành lập Ban KSĐB gồm 3 ông là :
-
Chưa hợp lý về: Thành
phần thì được nhưng cần phải quy định ai là trưởng ban và thành viên.
-
CSPL: Điều 9 TT
07/2013.
+ Trần Văn A - Vụ trưởng Vụ tín dụng NHNN.
-
Có thể là trưởng BKSĐB.
-
CSPL: điểm a khoản 3 Điều
9 TT 07/2013.
-
“a) Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ hoặc các chức danh tương đương
trở lên tại các đơn vị chuyên môn thuộc Ngân hàng Nhà nước;”
+ Nguyễn Minh B – Cán bộ phòng quản lý các TCTD (ông này chồng của
bà Phạm Thị C - là kiểm soát viên của ngân hàng Y).
-
Ông B là chồng của bà C
- là kiểm soát viên của ngân hàng Y. Thì ông B sẽ không được tham gia vào Ban
KSĐB vì là người có liên quan của của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và cổ đông lớn của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt.
-
CSPL: khoản 4 Điều 9 TT
07/2013.
+ Bùi Văn D - Thành viên Ban kiểm soát ngân hàng X.
-
cán bộ của tổ chức tín dụng do Ngân hàng
Nhà nước trưng tập.
-
CSPL: khoản 2 Điều 9 TT
07/2013.
Quyết
định KSĐB trên đã được gửi cho toàn bộ các chi nhánh NHNN còn lại, Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam, cơ quan báo Pháp luật.
Trong
quá trình thực hiện việc KSĐB, Ban kiểm soát đã ra những quyết định sau
đây :
a.
Chỉ đạo Giám đốc TCTD phân loại nợ hợp lý để lập kế hoạch thanh
toán.
- Lập Phương án củng cố tổ chức và hoạt
động
b. Đình chỉ quyền điều hành của phó giám đốc ngân hàng Y do phát hiện
ông này đã lợi dụng chức vụ quyền hạn để phê duyệt nhiều hợp đồng cho vay gây
thiệt hại cho ngân hàng.
-
được, nếu xét thấy cần thiết.
điểm b khoản 2 Điều 148 TCTD
b.
Miễn nhiệm và đình chỉ công tác đối với Trưởng phòng tín dụng NHTMCP
Y
-
K
đuược
-
Chỉ
có quyên yêu cầu người ở k3 Điều 3 TT 07 thực hiện việc trên khi trưởng phòng
không chấp hành phương án cũng cố tổ chức và hoạt động.
Tình huống 7.
Ngân
hàng thương mại cổ phần X được thành lập và hoạt
động từ năm 1994, theo Giấy phép của NHNNVN, có trụ sở chính tại Quận 1, TP
HCM. Tháng 8
năm 2017, để tăng tường khả năng cạnh tranh, Hội đồng quản trị của
NHTMCP X đã thông qua các quyết định sau đây:
a.
Trích 60 tỷ đồng từ nguồn vốn huy động được thông qua việc phát hành
trái phiếu (phát hành giấy tờ có giá) trong quí III năm 2010 để thành lập Công ty chứng khoán trực
thuộc.
-
Không được
-
chỉ được dung vốn điều lệ và quỹ dữ trữ để góp vốn, mua cổ phần.
-
khoản 1 Điều 103 TCTD
Giải thích: Vì thành lập công ty chứng khoán
là một kênh đầu tư - sẽ có lời có lỗ (rũi ro cao) mà lại sử dụng nguồn tiền do
huy động từ khách hang sẽ gây ảnh hưởng đến khách hang.
b.
Trích 100 tỷ đồng từ nguồn
vốn điều lệ và các quĩ dự trữ để thành lập Công ty cho thuê tài chính trực
thuộc.
*VD:
NHTM cần 3000 tỷ để làm vốn điều lệ - Kinh doanh có điều kiện. Ngân hang không
có tiền mà đi vay tiền về để khai cho đủ vốn điều lệ. Thì khoản tiền vay này có
đưược chấp nhận không? - Cần phải chứng minh anh là chủ sở hữu hợp pháp của khoản
tiền làm vốn điều lệ đó.
-
được
-
điểm b khoản 2 Điều 103
c.
Triển khai hoạt động chiết
khấu các công cụ chuyển nhượng (hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ - chỉ phát sinh trong Kinh doanh, thương mại) cho khách hàng.
-
được
-
điểm b khoản 3 Điều 98
VD:
A à bán hang à B
B chưa có tiền.
A giao hang và hẹn đến một ngày nào đó B sẽ
trả tiền.
A đã bán hối phiếu đòi nợ cho C – Đến hạn C sẽ
đến đòi tiền B
B bán hồi phiếu nhận nợ cho D - đến hạn D sẽ
trả tiền cho A
d.
Triển khai việc cấp tín
dụng theo hình thức bao thanh toán cho khách hàng.
được
-
đ khoản 3 Điều 98 (trong nước hay quốc tế)
e.
Mở tài khoản giao dịch,
quản lý tài khoản và cung cấp cho khách hàng là các cá nhân nước ngoài đang học
tập, công tác tại Việt Nam.
-
Lưu ý: mở tài khoản là kiêm luôn quản lý tài khoản
-
VD: mở tài khoản ATM, thì ngân hang vẫn quản lý tài khảon đó
Câu hỏi: Đánh giá tính pháp lý cho từng phương án trên.
f.
Thành lập công ty môi giới BĐS
à không được, mà chỉ được góp vốn mua cổ phần.
g.
Góp vốn đề thành lập công ty in An tín - sử dụng
vố tự có
Được
Xuât
phát ngân hang là đầu tư, kinh doanh mà sử dụng vốn tự vào lĩnh vực ngành nghề
mà pháp luật không cấm.
Cần
có 2 điều kiện: tỷ lệ - với VB chấp thuận của NHNN
Tình huống 8.
Ngày 01/2/2006, ông A gửi tiết kiệm số tiền 100.000.000 đồng
tại Ngân hàng B, thời hạn 3 tháng, lãi suất 1%/tháng. Sổ tiết kiệm
có ghi: “Đến kỳ hạn, khách hàng
không đến nhận lại vốn hoặc làm thủ tục gửi
tiếp thì số vốn đáo hạn sẽ không sinh lãi tiếp”. Ngày
01/5/2006, ngày 1/8/2006 ông A đến Ngân hàng làm thủ tục đáo hạn thêm tổng số 2 kỳ hạn (3 tháng) nữa, sau đó
không tiếp tục đáo hạn.
Ngày 01/02/2011, ông A đem sổ tiết
kiệm đến Ngân hàng để rút toàn bộ tiền gốc, lãi, yêu cầu trả lãi đến ngày
01/02/2011. Ngân hàng B chỉ chấp nhận trả ông A số tiền
gốc 100.000.000 đồng và lãi của 3 kỳ mỗi kỳ 3 tháng, tổng số là
109.272.000 đồng, từ chối trả lãi từ 01/11/2006 đến 01/02/2011 với lý do ông A
không đến đáo hạn theo thỏa thuận. Hai bên không thống nhất được số tiền Ngân
hàng trả. Ngày 02/01/2012, ông A khởi kiện Ngân hàng B yêu cầu trả lãi từ
1/11/2006 đến ngày xét xử sơ thẩm, lãi theo thỏa thuận trong hạn, ngoài hạn
tính lãi theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước quy định với từng kỳ hạn 3
tháng lãi nhập gốc. Cách tính như sau: lãi trong hạn kỳ 1-2-3 theo lãi thỏa thuận
3%/kỳ- tính đến 31/10/2006 là 109.272.000 đồng; từ kỳ thứ 4 bắt đầu từ ngày
1/11/2006 lãi suất theo lãi cơ bản Ngân hàng Nhà nước đối với từng kỳ hạn 3
tháng: kỳ 4 (0,6875%/tháng- Quyết định số 1887/QĐ-NHNN ngày 29/09/2006) gốc và
lãi đến kỳ 5 là 111.523.003 đồng; kỳ 5 từ 1/2/2007… tính đến ngày xử sơ thẩm
tháng 5 năm 2011 là khoảng 165.000.000 đồng (tính tròn) .
Câu hỏi:
a. Yêu cầu của ông A có được
chấp nhận không? Vì sao?
b. Hiểu như thế nào về
quy định tại điều 19 Quyết định số
1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Quy chế về
tiền gửi tiết kiệm: “Kéo dài
kỳ hạn gửi tiền: Khi đến hạn thanh toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nếu người
gửi tiền không đến lĩnh và không có yêu cầu gì khác thì tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm có thể nhập lãi vào gốc và kéo dài thêm một kỳ hạn mới theo thỏa thuận của tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm với người gửi tiền”.
c. Có quan điểm cho
rằng, trường hợp này áp dụng quy định của bộ luật Dân sự : “khi đến hạn trả,
bên vay chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định” nên ông
A chỉ được tính lãi của 3 kỳ hạn, mỗi kỳ
3 tháng (tổng gốc và lãi là 109.272.000 đồng), từ ngày 01/11/2006 cho đến ngày
01/02/2011 ông không được trả lãi vì đã thỏa thuận số vốn đáo hạn sẽ không sinh lãi
tiếp. Ngân hàng không phải trả bất cứ một khoản lãi, phạt chậm trả nào
khác. Quan điểm của anh chị đối với nhận định này như thế nào? Giải thích?
d. Các
quy định về bảo hiểm tiền gửi được áp dụng như thế nào đối với số tiền gửi của
ông A?
Tình
huống 9.
Công ty X ký hợp đồng
xây dựng với Công ty Y giá trị hợp đồng tạm tính là 30 tỷ đồng, phía Công ty X tạm ứng 10% giá trị
hợp đồng. Ngân hàng Z đứng ra bảo lãnh hoàn tạm ứng. Sau đó, ngân hàng Z sáp nhập
vào ngân hàng M, giữa chủ đầu tư và nhà thầu có điều chỉnh giảm khối lượng công
việc, qua đó giảm giá trị tạm ứng, nên X đã khởi kiện, yêu cầu Tòa án buộc ngân
hàng M phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bản án sơ thẩm tuyên buộc M phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trả cho X số tiền tạm ứng và lãi chậm thanh toán 11,86
tỷ đồng.
Không đồng tình bản án
trên, NH M kháng cáo vì cho rằng tòa chưa xác minh làm rõ công nợ giữa Xvà Y,
khối lượng công việc thực hiện chưa được chủ đầu tư đối chiếu xác nhận và quyết
toán. M yêu cầu X và Y đối chiếu công nợ, làm căn cứ để Ngân hàng xem xét thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Quá trình giải quyết giữa các bên, Y đề nghị X làm thủ
tục nghiệm thu, yêu cầu thanh toán, thanh lý hợp đồng, đối chiếu công nợ, nhưng
công ty này không thực hiện.
Tuy nhiên, theo X, vấn
đề công nợ giữa X và Y không liên quan đến vụ án này vì khi nhà thầu không thực
hiện hoàn trả thì Công ty có quyền yêu cầu Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh. Do đó, Công ty Thủy điện miền Nam đề nghị Tòa cấp sơ thẩm bác đơn kháng
cáo.
Giải quyết vụ việc trên
như thế nào?
Tình
huống 10.
NHTCM CP Á Châu khởi kiện
yêu cầu bị đơn là công ty CP Hiệp Minh thanh toán các khoản tiền còn nợ theo
các HĐTD đã ký giữa hai bên. Đồng thời phía nguyên đơn còn yêu cầu tòa án buộc
ông NGuyễn Hiền, Xuân Tùng, Xuân Hợp thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay theo các chứng
thư bảo lãnh ký ngày 5/3/2010 và 26/4/2012. Những người này không đồng ý trả nợ
thay cho bị đơn với lý do chỉ có ngân
hàng mới có quyền ký chứng thư bảo lãnh, nội dung bảo lãnh cũng không cụ thể, chi tiết.
Tại tòa sơ thẩm, HĐXX nhận định: Việc các cá nhân phát hành chứng
thư bảo lãnh là không phù hợp theo quy định QĐ 26/2006/ QĐ- NHNN về bảo lãnh
ngân hàng. Nội dung chứng thư bảo lãnh chỉ
mang tính chung chung nên không có giá trị pháp lý. Yêu cầu của NH là không có cơ sở
Ø Nhận định
này của tòa là như thế nào?
Đúng. Khoản 5 Điều 3 TT 07/2015, Điều 16
Còn ký hợp đồng phải là người đại diện theo pháp luật
hoặc người đại diện theo uỷ quyyền hợp pháp.
Tình huống 11.
Do thân
quen nên gia đình ông Văn nhờ vợ chồng ông Quang bảo lãnh để gia đình ông Văn
vay tiền của MB chi nhánh Quận 4. Ngày 24/4/2016, các bên đã ký Hợp đồng thế chấp
QSDĐ của bên thứ ba và thực hiện công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy
định của pháp luật. Đến hạn, do vợ chồng ông Văn đã không trả được nợ, MB yêu cầu
kê biên tài sản là QSDĐ của vợ chồng ông Quang để trả nợ thay cho vợ chồng ông
Văn. Tuy nhiên, vợ chồng ông Quang kiện ra Tòa yêu cầu xem xét lại hợp đồng vì vợ chồng nguyên đơn không vay tiền, không có quyền
lợi nào cả nhưng đã ký hợp đồng thế chấp, phải trực tiếp chịu toàn bộ nghĩa vụ
và nghĩa vụ không giới hạn đối với các khoản nợ của MB chứ không phải chịu
trách nhiệm của người bảo lãnh
Sau khi xem
xét Hợp đồng thế chấp của bên thứ ba, Chủ tọa phiên tòa Sơ thẩm TAND Quảng Ngãi
cho rằng, hợp đồng không có quy định nào thể hiện cụ thể tính chất của bảo lãnh
theo quy định của pháp luật.. Đáng lẽ ra các bên phải ký kết hợp đồng bảo lãnh,
quy định rõ mức độ quyền lợi và nghĩa vụ của từng bên, quy định rõ thời điểm
chuyển giao quyền và nghĩa vụ, thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh, rồi
mới quy định thế chấp QSDĐ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bảo lãnh. Nhưng
các bên không thực hiện, đã vi phạm các quy định của Bộ Luật Dân sự tại các Điều
361, 362, 364, 366.
Đối với Hợp
đồng thế chấp QSDĐ của bên thứ ba đã chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm,
Thẩm phán Phúc cho rằng, trong thực tế không thi hành được vì quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên: bảo lãnh, được bảo lãnh, nhận bảo lãnh chưa cam kết cụ thể
theo đúng quy định của pháp luật đối với hình thức bảo lãnh, sẽ ảnh hưởng đến
quyền lợi của các bên, nhất là bên bảo lãnh. Vì thế, Hợp đồng thế chấp QSDĐ của
bên thứ ba cần được tuyên bố vô hiệu. Tại phiên Tòa phúc thẩm sau đó, Thẩm phán
đã bác kháng cáo của MB, tuyên Hợp đồng thế chấp QSDĐ của bên thứ ba là vô hiệu
và yêu cầu MB trả lại Giấy chứng nhận QSDĐ cho gia đình ông Quang.
Ø Xác
định quan hệ bảo đảm tiền vay trong tình huống trên?
Ø Hiểu
thế nào là hình thức thể hiện của bảo đảm tiền vay trong tín dụng ngân hàng? Có
cần một hợp đồng riêng? Nội dung phải bao gồm những gì?
Tình huống 12.
Ngày
26/9/2016, ngân hàng HD ký hợp đồng tín dụng số TC066/02/HĐTD cho doanh nghiệp
tư nhân Đại Lộc vay (do bà Đỗ Thị Tỉnh làm chủ doanh nghiệp) vay 900.000.000 đồng,
thời hạn 12 tháng, lãi suất 1.25%/ tháng, lãi suất nợ quá hạn là 1,875%/ tháng.
Khoản
vay của hợp đồng tín dụng này được bảo đảm bằng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất của người thứ ba số 01534 giữa ngân hàng với ông Trần Văn Miễn và bà Nguyễn
Thị Cà và bà Đỗ Thị Tỉnh. Hợp đồng thế chấp được chứng thực và đăng ký giao dịch
bảo đảm.
Do
doanh nghiệp Đại Lộc không trả được nợ nên ngân hàng khởi kiện yêu cầu doanh
nghiệp trả nợ, nếu không trả được nợ thì buộc ông Miễn, bà Cà có trách nhiệm với
số nợ trên dựa trên tài sản bảo đảm là 20.408m2 đất trong hợp đồng thế chấp nêu trên.
Câu
hỏi:
a.
Giả sử: trước khi làm thủ tục vay tiền, bà Tỉnh
và ông Miễn, bà Cà hoàn toàn không quen biết nhau; không có bàn bạc gì về việc
thế chấp để vay tiền, mà đều thông qua bà Mai Thị Đài Trang. Vợ chồng ông Miễn,
bà Cà do muốn vay 70.000.000 đồng của bà Trang nên ký giấy ủy quyền và hợp đồng
thế chấp để cho bà Tỉnh vay tiền của ngân hàng HD. Theo đó, Bà Tỉnh vay của HD
900.000.000 đồng, bà Tỉnh đưa cho bà Trang 100.000.000 đồng, bà Trang đưa cho
ông Miễn 70.000.000 đồng. Với những dữ liệu nêu trên, ó quan điểm cho rằng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay nêu trên không phát sinh hiệu lực pháp lý giữa các bên.
Các anh chị có đồng ý với quan điểm này không? Vì sao?
Chia làm hai trường hợp. Ông Miễn và bà Cà có bị lừa
dối hay không – có biết là tài sản của mình thế chấp cho việc vay
900 triệu hay không.
Nếu bị lừa dối thì hợp đồng thế chấp vô hiệu.
Nếu biết nhưng vẫn kí thì HĐ có hiệu lực.
b.
Giả sử, hợp đồng thế chấp trên được ký vào
ngày 22/9/2016 (trước 4 ngày ký hợp đồng tín dụng). Hợp đồng thế chấp có hiệu lực
không nếu được ký trước hợp đồng tín dụng?
Hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp là hai HĐ riêng
biệt được được kí một lúc có thể quy định trong một hợp đông
Thực tế, hợp đồng thế chấp có thể kí trước hoặc sau
HĐ tín dụng
(cái này thầy giáo nói không kiếm ra
được sơ sở pháp lý)
c.
Giả sử, ông Miễn, bà Cà không trực tiếp đến
ký hợp đồng thế chấp nêu trên. Việc bên bảo đảm không đến ký trực tiếp hợp đồng
bảo đảm có ảnh hưởng gì tới hiệu lực của hợp đồng bảo đảm không? Vì sao?
-
Việc kí hợp đồng phải ký trực tiếp trừ trường hợp đã có uỷ
quyền thực hiện hợp pháp.
-
Thì nếu đã có hợp đồng ủy
quyền hợp pháp cho người khác rồi thì người đó được thực hiện kí HĐ bảo đảm mà
k cần CSH trực tiếp kí
Tình huống 13.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nguyên Vũ do ông Huỳnh Nguyên
làm giám đốc, đồng thời là người đại diện theo pháp luật của Công ty, được
thành lập và hoạt động theo đúng pháp luật hiện hành. Ngày 02/03/2017, Công ty có yêu cầu xin vay 2 tỷ đồng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Duyên Hải, với thời hạn vay là 06 tháng, lãi suất là
1,5%/tháng, và mục đích sử dụng vốn vay là kinh doanh.
Hỏi:
a.
Hãy soạn thảo điều khoản về nghĩa vụ của bên vay (Công ty) trong hợp đồng
tín dụng giữ Công ty và Ngân hàng Duyên
Hải.
b. Ông Nguyên và vợ là bà
Thúy (đang trong thời kỳ hôn nhân) dùng quyền sử dụng của lô đất 300 m2
ở quận Gò Vấp, TP.HCM, thuộc sở hữu của mình và được định giá là 4,5 tỷ đồng,
thế chấp để đảm bảo khoản vay trên của Công ty được không? Vì sao?
c. Giả sử đến tháng 5 năm 2013, vợ chồng ông
Nguyên, bà Thúy có nhu cầu vay vốn để cho con trai du học nước ngoài với số tiền
300 triệu đồng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam. Ông Nguyên, bà Thúy
muốn sử dụng quyền sử dụng lô đất nói trên để thế chấp ở Ngân hàng Đông Nam, bảo
đảm cho khoản vay này. Căn cứ vào những quy định pháp luật hiện hành, anh (chị)
hãy hướng dẫn các thủ tục pháp lý cho ông Nguyên, bà Thúy để thực hiện nguyện vọng
nói trên.
d. Giả sử khi khoản nợ của Công ty đến hạn nhưng
Công ty kinh doanh thua lỗ không trả được nợ cho Ngân hàng Duyên Hải; trong khi
đó, khoản nợ của ông Nguyên, bà Thúy chưa đến hạn, Ngân hàng Duyên Hải có được
xử lý quyền sử dụng lô đất tại quận Gò Vấp là tài sản thế chấp để thu nợ hay
không? Tại sao?
Tình huống 14.
A
là chủ của Doanh nghiệp tư nhân X. Đồng thời A cũng sở hữu 12% vốn điều lệ của
công ty cổ phần Y. A là thành viên ban giám sát của công ty tài chính Z (có vốn
điều lệ là 500 tỉ đồng).
1. Doanh nghiệp tư nhân X muốn vay của công ty tài
chính Z trên và dựa trên tài sản bảo đảm của ông A là quyền sử dụng đất gắn
liền với tài sản. Hỏi liệu công ty tài chính Z có đồng ý cho vay hay không? Vì
sao?
Không
2. Công ty Y muốn vay của công ty tài chính Z 30 tỉ.
Tài sản đảm bảo là toàn bộ nhà xưởng vào máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất
của công ty được định giá là 40 tỉ đồng. Hỏi công ty tài chính Z có đồng ý cho
vay không? Vì sao?
3. Do công ty Y vi phạm nghĩa vụ trả tiền vay dẫn đến
nợ quá hạn nên công ty Z đã quyết định xử lí tài sản bảo đảm. Khoản nợ của công
ty Y là 35 tỉ. Sau khi xử lí tài sản thì được 30 tỉ, vẫn còn thiếu 5 tỉ. Vì vậy
công ty Y đã thỏa thuận với A lấy 5 tỉ trong phần vốn góp của mình tại công ty
tài chính Z để trả hết còn nợ còn lại. Hỏi công ty Z có đồng ý không? Vì sao?
Tình huống 15.
Công ty Bắc Trung Nam và Ngân hàng
Vietinbank ký 2 hợp đồng tín dụng số 09680066/HĐTD hạn mức 9,2 tỷ đồng để đầu
tư bệnh viện, mua trang thiết bị chuyên khoa mắt, thời hạn 84 tháng và Hợp đồng
tín dụng số 11720004/HĐTD hạn mức 35 tỷ đồng, mục đích vay kinh doanh thương mại
tổng hợp, hàng mỹ phẩm, hàng công nghệ phẩm, hóa chất, đạm, lương thực,… và
kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi hạn mức 12 tháng, thời hạn cho
vay 6 tháng. Tài sản đảm bảo là 45 xe ô tô (2 xe tải và 43 xe taxi), nhà đất,
máy móc thiết bị khám chữa bệnh, nhà văn phòng, nhà kho… của Công ty Bắc Trung
Nam.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công
ty CP Bắc Trung Nam mới chỉ thanh toán được hơn 9,55 tỷ đồng tiền gốc và hơn
4,7 tỷ đồng tiền lãi cho hai hợp đồng. Phía Vietinbank yêu cầu Công ty CP Bắc
Trung Nam thanh toán toàn bộ số nợ tính đến ngày 18/2/2014 của hai hợp đồng
trên, tổng cộng là hơn 41, 16 tỷ đồng và đề nghị kê biên tài sản bảo đảm
thế chấp, đảm bảo việc thu hồi công nợ.
Câu hỏi:
a Luật sư của công ty Bắc Trung Nam cho
rằng: Vietinbank đã áp dụng lãi suất thả nổi – các hợp đồng tín dụng trên đã áp
dụng lãi suất trái với quy định tại điều 476 của Bộ Luật dân sự về vi phạm điều
cấm (lãi sất vượt quá 150% lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước quy định),
làm thiệt hại cho Công ty phải trả lãi khống là hơn 4,1 tỷ đồng và lãi trên số
tiền thu khống hơn 1 tỷ đồng. Anh chị có ý kiến gì đối với lập luận này?
b. Giả sử, sau khi ký hợp đồng thế chấp,
công ty Bắc Trung Nam đã nhiều lần yêu cầu Vietinbank cung cấp bản sao đăng ký
45 xe ô tô đang thế chấp nhưng không được chấp thuận. Công ty Bắc Trung Nam đã
yêu cầu Vietinbank phải bồi thường thiệt hại vì 45 chiếc xe trên không thể lưu
hành, gây thiệt hại cho công ty. Giải quyết yêu cầu này của Bắc Trung Nam như
thế nào? Lý giải?
Tình huống 16.
Công ty Đỗ Gia vay Chi nhánh BIDV Khánh Hòa theo Hợp
đồng tín dụng ngắn hạn hạn mức số 01/2016/HĐ ngày 19/4/2016, hạn mức cho vay là
1,7 tỷ đồng để bổ sung vốn kinh doanh thủ công mỹ nghệ. Khoản vay được bảo đảm
bằng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của ông Tiến theo Hợp đồng
thế chấp số 01/2017/HĐTC ngày 17/4/2016. Tài sản thế chấp là nhà ở và quyền sử
dụng đất ở tại số 27, đường Trần Nhật Duật, thành phố Nha Trang. Hợp đồng thế
chấp đã được công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng pháp luật.
Tại thời điểm vay, trong hồ sơ vay vốn, có biên bản
họp Hội đồng thành viên, do ông Nguyễn Minh Tân làm chủ tọa và kèm theo là Điều
lệ công ty ghi ông Nguyễn Minh Tân là Giám đốc – người đại diện theo pháp luật
của công ty. Nhưng trước đó, công ty ĐỖ Gia đã làm thủ thủ tục thay đổi giám đốc
và người đại diện theo pháp luật từ ông Nguyễn Minh Tân sang ông Đỗ Hữu Hà.
Dư nợ đến của Công ty tại Chi nhánh (tạm tính đến thời
gian khởi kiện) là 2.194 triệu đồng (trong đó: nợ gốc là 1.690 triệu, nợ lãi là
504 triệu đồng); tuy nhiên Công ty không thanh toán nợ vay và thực hiện đúng
các cam kết tại các biên bản đã ký với Ngân hàng về giải quyết nợ vay. Vì vậy,
ngày 03/8/2017, Ngân hàng đã khởi kiện Công ty Đỗ Gia và bên thế chấp ra TAND
tỉnh Khánh Hòa để thu hồi nợ. Tại tòa án, bà Nguyễn Thị Kim O (vợ ông Đỗ Minh
Tân) khai rằng căn nhà được tạo lập từ tài sản chung của hai vợ chồng.
Anh (chị) hãy xác định hiệu lực của hợp đồng tín dụng
nói trên. Những tình tiết nào trong tình huống làm cho hợp đồng tín dụng bị vô
hiệu?
Tình huống 17.
Ngày 15/08/2016, Công ty TNHH X, do
ông Trần Đình A là Giám đốc, đồng thời là người đại diện theo pháp luật, ký Hợp
đồng tín dụng số 123/2017 với Ngân hàng TMCP Y. Các nội dung cơ bản của hợp đồng
tín dụng số 123/2017 như sau: Ngân hàng
TMCP Y cho Công ty TNHH X vay 1 tỷ đồng, lãi suất 1,5%/tháng; mục đích sử dụng
vốn vay: đầu tư, xây dựng nhà xưởng; thời hạn vay 12 tháng; phương thức vay:
cho vay từng lần và một số điều khoản khác. Để bảo đảm cho khoản vay trên, ông
Trần Đình B (em trai của ông Trần Đình A) thế chấp căn nhà của mình, được định
giá là 1,8 tỷ đồng. Công ty TNHH X cam kết sẽ trả cho ông B 50 triệu đồng hoa hồng
sau khi nhận được tiền vay từ Ngân hàng TMCP Y.
Ngày 30/02/2017, Công ty TNHH X và
Ngân hàng TMCP Y ký tiếp hợp đồng tín dụng số 43/2017. Đại diện cho Công ty
TNHH X để ký hợp đồng tín dụng là ông Nguyễn Thành Toàn là Phó giám đốc Công ty
TNHH X (có ủy quyền hợp pháp của Giám đốc A). Nội dung hợp đồng tín dụng số
43/2017 như sau: số tiền vay là 1 tỷ đồng để thu mua nguyên liệu nông sản; thời
hạn vay là 6 tháng, lãi suất là 1,5%/tháng. Ông Trần Đình A thế chấp tài sản là
ngôi nhà thuộc sở hữu của mình được định giá là 1,6 tỷ đồng để bảo đảm cho khoản
vay trên.
Cả hai hợp đồng thế chấp nói trên
có công chứng và đăng ký thế chấp tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Đến hạn
trả nợ, Công ty TNHH X kinh doanh thua lỗ, không trả được nợ cho Ngân hàng TMCP
Y. Ngân hàng TMCP Y có đơn khởi kiện ra Tòa.
Hỏi:
Anh (chị) hãy cho biết:
a.
Những văn bản pháp luật nào được áp dụng để giải quyết vụ việc
trên?
Câu a. Luật TCTD, NĐ 59/2009 ngân hàng thương mại, NĐ 163/2006
giao dịch bảo đảm, NĐ 83/2010 đăng kí giao dịch bảo đảm, BLDS,...
b.
Để bảo vệ
quyền lợi của mình, Ngân hàng TMCP Y gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nào, hãy xác
định tư cách của các chủ thể tham gia quan hệ tố tụng trong vụ án trên (nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan)?
. Khởi kiện TAND cấp huyện nơi bị đơn cứ trú. Thủ tục TTDS
c.
Anh, chị có
ý kiến gì khi ông B cho rằng: “vì Công ty
TNHH X không chi trả 50 triệu đồng tiền hoa hồng theo như cam kết giữa ông và
Công ty TNHH X, nên ông được giải phóng trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng.”
. K đồng ý. Vì thỏa thuận của Công ty TNHH X và anh A không liên
quan đến HĐ bảo đảm
Cam kết sau này là thỏa thuận dân sự
d.
Anh (chị)
có ý kiến gì trong trường hợp ông A cho rằng: “ông A chỉ là thành viên góp vốn của công ty TNHH X, ngôi nhà là tài sản
riêng của ông không đưa vào kinh doanh và tách bạch với tài sản công ty, nên
ông không có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Y.”
K đồng ý. Trường hợp này ông A được xem là người thứ 3 - bên bảo
đảm hợp đồng tín dụng
e.
Giả sử tại
thời điểm xử lý tài sản để thu hồi nợ cho các hợp đồng nay, ngôi nhà của ông B
bán được với giá là 2 tỷ đồng; ngôi nhà của A giảm giá nghiêm trọng, chỉ bán được
800 triệu đồng, Ngân hàng TMCP Y có được quyền thu hồi vốn và lãi theo hai hợp
đồng tín dụng bằng toàn bộ số tiền bán được của hai ngôi nhà? Vì sao?
Không được vì đây là 2 HĐ tín dụng riêng biệt. Cần có sự rõ ràng
xử lý nợ và tài sản đảm bảo. (Câu này là chém gió)
f.
Giả sử trong trường hợp do sơ xuất của cán bộ tín dụng chấp nhận để
ông Phó giám đốc Nguyễn Thành Toàn ký hợp đồng tín dụng số 43/2017 không có ủy
quyền của Giám đốc A. Liệu rằng hợp đồng tín dụng số 43/2017 có hiệu lực pháp
lý hay không? Tại sao? Những trường hợp nào thì hợp đồng tín dụng số 43/2017 vẫn
có hiệu lực?
- Trường hợp mà Tổng giám đốc (người đại diện theo pháp
luật của Doanh nghiệp) uỷ quyền cho cấp phó thực hiện việc ký hợp
đồng tín dụng
-
g.
Với các
thông tin đã có, anh (chị) hãy phát thảo các nội dung cơ bản của hợp đồng bảo đảm
giữa ông Trần Đình A và Ngân hàng TMCP Y.
Tình huống 18.
Ngày 01/3/2002, Công ty trách nhiệm
hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương ("Thái Bình Dương") có trụ sở tại Số D2 Đường Hoàng Hoa Thám,
Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa, gửi văn bản đến Công ty cho thuê tài chính
– Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, có trụ sở tại Tầng 12 Tòa tháp
Vincom Số 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội ("Công ty") đề nghị xin thuê tài chính loại tài sản là màn hình
quảng cáo ngoài trời nhiều mầu làm từ các đi ốt phát quang (màn hình LED)
("Tài sản cho thuê tài chính").
Kèm theo văn bản đề nghị là (i) bộ hồ sơ đề án đầu tư bản quảng cáo điện tự LED
tại Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa và (ii) bản thỏa thuận nguyên tắc điều
khoản cuả hợp đồng mua bán bảng thông tin LED giữa Thái Bình dương với Công ty
Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc ("Nhà cung cấp").
Ngày 10/4/2002, Công ty ký hợp đồng
cho thuê tài chính số 44/2002/HD-CTTC với Thái Bình Dương nội dung cho thuê một
màn hình quảng cáo ngoài trời nhiều mầu làm từ các điốt phát quang như Thái
Bình Dương đề nghị, mục đích sử dụng để kinh doanh các dịch vụ quảng cáo bằng
màn hình. Địa điểm đặt màn hình tại Đường Trần Phú, Nha Trang, Khánh Hòa.
Việc thuê và cho thuê được thỏa thuận
trên nguyên tắc:
-
Thái Bình Dương lựa chọn
tài sản, nhà cung ứng, ký thỏa thuận nguyên tắc với nhà cung ứng với các điều
kiện như chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả, bảo hành…Thái Bình Dương phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm về các vấn đề đã hỏa thuận với Nhà cung cấp.
-
Công ty ký hợp đồng mua
thiết bị với Nhà cung cấp căn cứ vào thỏa thuận nguyên tắc đã được ký giữa Thái
Bình Dương và Nhà cung cấp, tài sản được bàn giao giữa 3 bên, cả 3 bên sẽ ký
vào biên bản nghiệm thu tài sản.
-
Căn cứ đề nghị thanh
toán của Thái Bình Dương và biên bản nghiệm thu tài sản Công ty sẽ thanh toán
cho Nhà cung cấp tổng số tiền đầu tư thiết bị (bao gồm thuế VAT) là 311.950 USD
tương đương 4.471.000.000 VND, trong đó:
ü Công
ty tài trợ 2.200.000.000 VND tương đương 46% giá trị hợp đồng và phí bảo hiểm
trong suốt thời gian thuê.
ü Phần
còn lại 2.541.000.000 VND tương đương 54% Thái Bình Dương sẽ phải trả trước cho
Công ty để Công ty thanh toán với Nhà cung cấp.
-
Lãi suất thuê: năm đầu
tiên là 0.87%/tháng. Từ năm thứ hai trở đi áp dụng lãi suất thả nổi theo quy định
của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Lãi suất quá hạn bằng 15% lãi suất
trong hạn.
-
Phí thuê bằng số dư nợ
lãi suất thuê/quý. Trả 3 tháng một lần.
-
Thời hạn thuê là 30
tháng, kể từ ngày Công ty thành toán món đầu tiên cho Nhà cung ứng cho đến khi
Thái Bình Dương trả hết tiền thuê và phí cho Công ty.
Hợp đồng cho thuê tài chính quy định
về các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn: "Hợp đồng cho thuê tài chính có thể chấm dứt trước thời hạn trong trường
hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi, sửa chữa" (Điều
12.3). Trường hợp chấm dứt hợp đồng theo điều khoản này, sau khi Thái Bình
Dương trả đủ số tiền thuê cho Công ty theo hợp đồng thuê, khi Công ty nhận được
tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm thanh toán thì Công ty sẽ hoàn trả lại cho
Thái Bình Dương số tiền bảo hiểm tài sản.
Ngoài ra hợp đồng còn quy định về
quyền và nghĩa vụ của các bên; trong đó, Công ty có nghĩa vụ: "đăng ký quyền sở hữu, đăng ký giao dịch bảo
đảm, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản thuê." Thái Bình Dương có
nghĩa vụ: "trả đầy đủ, đúng hạn tiền
thuê và lãi suất quá hạn nếu có theo đúng lịch thanh toán được ký kết kèm theo
hợp đồng; thanh toán các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, đăng ký
quyền sở hữu, đăng ký giao dịch bảo đảm, bảo hiểm đối với tài sản thuê và các
chi phí khác theo quy định của Nhà nước."
Sau khi ký hợp đồng các bên còn ký
tiếp 04 bản phụ lục hợp đồng nữa thống nhất lịch thanh toán tiền thuê màn hình
LED và kéo dài thời hạn thuê từ 30 thành 45 tháng.
Để cụ thể hóa thỏa thuận nguyên tắc
ngày 01/3/2002 giữa Thái Bình Dương và Nhà cung cấp và Hợp đồng cho thuê tài
chính số 44/2002 ngày 10/4/2002, Công ty đã ký “Hợp đồng ủy thác nhập khẩu”.
Theo đó Công ty ủy thác cho Thái Bình Dương ký kết hợp đồng mua bán với Nhà
cung cấp và làm các thủ tục nhập khẩu thiết bị màn hình LED nêu trên. Phí ủy
thác 0%.
Thực hiện hợp đồng cho thuê tài
chính và hợp đồng ủy thác nhập khẩu. Ngày 12/4/2002, Thái Bình Dương đã ký hợp
đồng mua bán bảng thông tin LED với người bán là Công ty Kumgang AD Systen Corporation
– Hàn Quốc. Hợp đồng quy định giá trị màn hình là 311.950 USD, giá trị này bao
gồm: Trị giá bảng LED vận chuyển đến Việt Nam, bảo hiểm lắp đặt, chạy thử, phụ
tùng thay thế, bảo hành, đào tạo, huấn luyện nhân viên kỹ thuật của bên mua
trong vòng hai tháng và là giá C.I.F đến cảng Việt Nam.
Thái Bình Dương chịu trách nhiệm:
"chuẩn bị địa điểm cho bảng LED xây
dựng, lắp đặt giá đỡ bảng LED theo thiết kế; nguồn điện với công suất yêu cầu
được kéo đến địa điểm lắp đặt, chuẩn bị diện tích để làm phòng điều khiển cho
màn hình"
Nhà cung cấp chịu trách nhiệm:
"lắp đặt màn hình trên giá đỡ do bên
mua chuẩn bị, hiệu chỉnh, chạy thử và bàn giao bảng LED cho bên mua ở trạng
thái hoạt động tốt phù hợp với các thông số của màn hình ghi trong báo giá
chính thức của Thái Bình Dương. Việc lắp đặt phải được hoàn thành 10 ngày kể từ
khi bảng LED được vận chuyển đến địa điểm lắp đặt. Thời gian bảo hành là 02 năm kể từ ngày hoàn thành lắp đặt và bàn giao
bảng LED cho bên mua. Trong thời gian bảo hành, Nhà cung cấp có trách nhiệm sửa
chữa ngay những hư hỏng của bảng LED và phải chịu các chi phí."
Hai bên thỏa thuận thanh toán bằng
L/C không hủy ngang 100% giá trị của màn hình là 311.950 USD mở tại Ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam. Về quy trình thanh toán sẽ được phân chia làm 04 lần:
-
Lần 1: Nhà cung cấp được
quyền rút 50% giá trị L/C sau khi trình bộ chứng từ sạch.
-
Lần 2: Nhà cung cấp được
quyền rút 40% giá trị L/C khi bàn giao xong phụ tùng thay thế.
-
Lần 3: Nhà cung cấp được
quyền rút 5% giá trị L/C sau 9 tháng.
-
Lần 4: Nhà cung cấp được
quyền rút nốt 5% giá trị L/C sau 12 tháng.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký
cho đến khi hết thời hạn bảo hành và nếu có tranh chấp sẽ chọn trọng tài thương
mại quốc tế là cơ quan tài phán.
Ngày 03/8/2002, đại diện của ba
bên: Nhà cung cấp, Thái Bình Dương, và Công ty đã ký biên bản bàn giao lắp đặt
màn hình LED. Các bên xác nhận tài sản bàn giao và lắp đặt phù hợp với quy định
của hợp đồng mua bán và hợp đồng cho thuê tài chính. Màn hình đã chạy thử tốt.
Ngày 12/7/2002, Công ty cũng đã làm
thủ tục mua bảo hiểm cho màn hình LED nêu trên với tổn số phí là 82.119.847
VND. Thời hạn bảo hiểm là 30 tháng kể từ ngày 12/7/2002 đến hết ngày 12/01/2005
(có giấy chứng nhận bảo hiểm thiết bị điện tử cấp ngày 12/7/2002). Thái Bình
Dương đã làm các thủ tục thanh toán tiền phí bảo hiểm đối với Công ty cho thuê
tài chính.
Về thanh toán: Công ty đã thanh
toán cho Nhà cung cấp 90% giá trị L/C = 4.304.000.000 VND, còn lại 10% = 31.000
USD do còn đang trong thời gian bảo hành và hợp đồng mua bán đang còn hiệu lực
chưa thanh toán (trong số tiền 4.304.000.000 VND Thái Bình Dương trả
1.890.000.000 VND, Công ty trả 2.496.000.000 VND).
Cuối tháng 11/2002, màn hình LED bắt
đầu bộc lộ nhiều sai sót về chất lượng. Nhà cung cấp đã cho thay thế, sửa chữa
nhưng màn hình vẫn bị hỏng liên tiếp. Nguyên nhân gây ra sự cố màn hình cũng đã
được Nhà cung cấp xác định là do màn hình không khép kín và để nước mưa chảy
vào trong gây hỏng các đèn điôt và các bộ mạch điện bên trong. Thái Bình Dương
đã làm đơn đề nghị bảo hiểm Hà Nội phải đền bù thiệt hại, sau khi giám định, bảo
hiểm Hà Nội đã có văn bản số 72.HN/KT03 ngày 2/7/2003 từ chối đền bù với lý do:
"Tổn thất là do chất lượng linh kiện
không phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam…Tổn thất này không thuộc phạm vi bảo
hiểm mà thuộc trách nhiệm của người bán sản phẩm".
Ngày 30/7/2003, Thái Bình Dương đã
tiến hành khởi kiện Nhà cung cấp ra Trung tâm trọng tài quốc tế, bên cạnh Phòng
thương mại và công nghiệp Việt Nam, yêu cầu: "Công ty Kumgang phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các thiệt hại xảy
ra do chất lượng hàng cung cấp quá kém. Công ty Kumgang có lỗi với tư cách là
nhà thiết kế, sản xuất lắp đặt đã không tính đến điều kiện làm việc ngoài trời
của màn hình LED tại Việt Nam. Công ty Kumgang còn có lỗi vi phạm nghĩa vụ bảo
hành khi được thông báo chất lượng màn hình, Công ty Kumgang thường xuyên trả lời
chậm trễ. Các sự cố màn hình không được khắc phục kịp thời dẫn đến hoạt động
kinh doanh của Công ty Thái Bình Dương bị thiệt hại nhiều. Do đó buộc Công ty
Kumgang phải nhận lại màn hình và hoàn trả lại tiền mua màn hinh cho Công ty
Thái Bình Dương, đồng thời còn phải chịu bồi thường thiệt hại theo quy định của
Luật Thương mại và theo hợp đồng mua bán giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng
cáo và hội chợ Thái Bình Dương với công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn
Quốc."
Bình luận về vụ việc trên và cho hướng
giải quyết?
Tình
huống 19.
Ông
A là giám đốc, đại diện pháp luật của công ty Tân Thành. Ngày 15/2/2017, Tân
Thành phát sinh nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho B, số tiền 200 triệu đồng.
Ông A đại diện cho công ty Tân Thành ký phát séc mệnh giá 200 triệu cho B.
Ngày 20/03/2017, B đem tờ séc nói trên tới Ngân hàng
TMCP X, là tổ chức cung ứng séc, để yêu cầu thanh toán. Tuy nhiên, Ngân hàng
TMCP X đã từ chối thanh toán cho B với lý do đã hết thời hạn thanh toán.
Hỏi:
a.
Lý do mà Ngân hàng TMCP
X đưa ra là đúng hay sai? Tại sao?
b.
Giả sử, do tiền trên
tài khoản của Tân Thành không đủ để ký phát séc. Vì vậy, ông A đã sử dụng tài
khoản của mình để ký phát séc. Khi B mang séc đến NH, NH từ chối thanh toán với
lý do: nghĩa vụ thanh toán tiền hàng là của QM nên người ký phát séc phải là
Tân Thành. Việc từ chối thanh toán này đúng hay sai? Vì sao?
c.
Giả sử, do sơ ý, khi ký
phát séc, ông A ghi số tiền bằng số là “200.000.000 đồng” nhưng số tiền bằng chữ
là “hai tỷ đồng”.
d.
Hỏi, tờ séc này có giá
trị không? NH có được quyền từ chối thanh toán không? Vì sao?
e. Gỉa
sử ngày 10/03/2017, B đem tờ séc nói trên tới Ngân hàng TMCP X để yêu cầu thanh
toán, nhưng bị Ngân hàng TMCP X từ chối với ly do tiền trong tài khoản của ông
A không đủ để thanh toán. Ngân hàng TMCP X có quyền từ chối thanh toán hay
không? Tại sao?
f. Trong
trường hợp như trên, doanh nghiệp C phải làm gì để bảo vệ quyền lợi cho cuả
mình?
Tình huống 20.
Ông A mở tài khoản séc tại Ngân
hàng TMCP B. Ngày 01/3/2017, ông A phát hành séc với số tiền 300 triệu đồng
thanh toán cho ông C. Ngày 25/3/2017, ông C đến Ngân hàng TMCP B yêu cầu thanh
toán số tiền trên. Mặc dù trong tài khoản của A có số dư là 800 triệu đồng
nhưng Ngân hàng B từ chối thanh toán séc với ly do: số tiền trên tài khoản séc
của A được dùng để thanh toán cho số tiền 700 triệu đồng mà ông A đã vay tại
Ngân hàng B theo hợp đồng tín dụng số 20/2017, có tài sản thế chấp là căn nhà của
ông A được định giá 1 tỷ đồng, ngày đáo hạn là ngày 12/3/2017; đến ngày
25/3/2017, A vẫn chưa thanh toán số tiền phát sinh từ hợp đồng tín dụng số
20/2017, trong khi đó, căn nhà của ông A bị hỏa hoạn hư hỏng nặng, có khả năng
không bán được. Hỏi:
a-Lý do từ chối thành toán séc của
Ngân hàng B là đúng hay sai? Tại sao?
b-
Là tư vấn pháp lý cho Ngân hàng B, anh (chị) hãy xử lý tình hướng trên theo
đúng quy định của pháp luật hiện hành
Tình
huống 21.
Ngày 3/8/2017, chị Trà (Hà Nội) làm
thủ tục chuyển tiền vào tài khoản của chị mình để trả nợ cho ngân hàng
Techcombank. Tuy nhiên, chị đã chuyển nhầm số tiền 306 triệu đồng vào tài khoản
của người khác có cùng họ tên với chị mình. Chị Trà cho biết hôm đó chị đến
chuyển tiền tại Phòng giao dịch Cửa Nam Ngân hàng Techcombank (Hoàn Kiếm, Hà Nội).
Do không nhớ số tài khoản nên chị đã đề nghị nhân viên ngân hàng kiểm tra số
tài khoản giúp. Sau khi được nhân viên ngân hàng cung cấp số tài khoản, chị Trà
đã làm thủ tục chuyển tiền vào số tài khoản này. Hôm sau chị phát hiện số tiền
không được trừ vào nợ nên đã liên hệ với ngân hàng để kiểm tra lại. Lúc này chị
Trà mới biết là số tiền đã bị chuyển nhầm đến một tài khoản khác. Chị Trà làm
đơn đề nghị ngân hàng rà soát và hoàn trả số tiền về đúng tài khoản của chị
mình.
Anh (chị) hãy tư vấn cho nhân viên
tín dụng xử lý tình huống trên theo quy định của pháp luật?
Tình
huống 22.
A mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng TMCP B. Ngày
1/3/2017 A phát hành séc với số tiền 300 triệu đồng thanh toán cho C. Ngày
25/3/2017, C đến ngân hàng TMCP B yêu cầu thanh toán số tiền trên. Tuy nhiên,
khi kiểm tra tài khoản của A, ngân hàng phát hiện trên tài khoản chỉ còn số tiền
160 triệu đồng. Hỏi:
a- Là nhân viên pháp lý của ngân
hàng B, anh (chị) hãy tư vấn cho nhân viên tín dụng xử lý tình huống trên?
b-
Là nhà tư vấn, anh (chị) hãy tư vấn cho C bảo vệ quyền lợi của mình sau khi có
quyết định của ngân hàng B.
bài 22 N coi Điều 22 TT22/2015
Nhận xét
Đăng nhận xét
Bạn nào coi mà thấy sai sai hay muốn góp ý thì bình luận ở dưới đây hoặc ib cho mình qua Fb hay insta nha ^^