TPQT - Tư pháp quốc tế - thảo luận Bài 3 - Thẩm quyền


Thảo luận bài 3 - THẨM QUYỀN
1.      Một trong những trường hợp TAVN có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về xác định cha mẹ cho con có YTNN là khi bị đơn có nơi cư trú lâu dài tại VN.
Nhận định đúng.
Đây là vụ việc ly hôn cụ thể là yêu cầu về hôn nhân gia đình cụ thể hơn nữa là yêu cầu xác định cha mẹ con có yếu tố nước ngoài theo Điều 128 Luật HNGĐ 2014.
Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con có yếu tố nước ngoài theo Điều 128 Luật HNGĐ 2014 đó là yêu cầu về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, Khoản 10 Điều 29 BLTTDS.
Theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 469 BLTTDS thì thẩm quyền chung của TAVN được xác định khi bị đơn là cá nhân có “có nơi cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam”. BLTTDS không quy định chi tiết bị đơn là cá nhân phải có đủ các điều kiện trên để xác định TAVN có thẩm quyền giải quyết hay không nên có thể suy ra chỉ cần có 1 trong các điều kiện là đủ để TAVN có thẩm quyền.

2.      Tranh chấp vận chuyển hành khách bằng máy bay có YTNN mà bên vân chuyển không có trụ sở tại VN không thuộc thẩm quyền của TAVN.
Nhận định sai.
Vì nếu công việc vận chuyển khách hàng bằng máy bay có YTNN của bên vận chuyển được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam hoặc không thực hiện tại Việt Nam nhưng có liên quan tới quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thì TAVN hoàn toàn có thẩm quyền đưa ra xét xử giải quyết.
Hoặc nếu như giữa các bên tranh chấp chọn TAVN để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hay điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Toà án Việt Nam.
CSPL: Điểm đ, e khoản 2 Điều 469, Điểm c khoản 1 Điều 470.

3.      Quy tắc “nơi có tài sản” là quy tắc duy nhất trong việc xác định thẩm quyền của TAVN đối với tranh chấp về tài sản có YTNN.
Nhận định sai.
Trong trường hợp để lại di sản thừa kế, quy tắc “quốc tịch” của người để lại di sản kết hợp với quy tắc “nơi có tài sản” để xác định thẩm quyền có hay không của TAVN đối với tranh chấp về tài sản có YTNN.
4.      Toà án nước nào giải quyết vụ việc dân sự có YTNN thì pháp luật tố tụng của nước đó được áp dụng trừ trường hợp ĐƯQT có liên quan mà quốc gia là thành viên có quy định khác.
Nhận định sai.
Khi giải quyết các vụ việc dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, về mặt tố tụng, toà án có thẩm quyền chỉ áp dụng luật tố tụng của nước mình. Đây là quan điểm được tất cả các quốc gia trên thế giới thừa nhận. Nguyên do:
Thứ nhất, Luật tố tụng là luật mang tính chất luật công - liên quan đến lợi ích của nhà nước và lợi ích công cộng. nghĩa là quốc gia thể hiện ý chí chủ quyền và độc lập trong việc áp dụng pháp luật này không có một lý do gì mà lại sử dụng luật tố tụng của nước khác.
Thứ hai, Luật tố tụng là luật hình thức, mà pháp luật mà mỗi quốc gia lại có quy định những trình tự thủ tục riêng biệt (do khác nhau về vị trí địa lý, kinh tế, chính trị, văn hoá,…) cho nên các quốc gia sẽ theo hướng sử dụng luật tố tụng nước mình để thuận tiện cho việc xử lý tranh chấp.

5.      Khi các bên chọn TA nước nào giải quyết vụ việc thì những quy phạm thực chất của pháp luật nước đó sẽ được áp dụng.
Nhận định sai.
Khi các bên đã chọn được Toà án nước nào giải quyết vụ việc rồi thì bước tiếp theo là Toà án đó sẽ có nhiệm vụ lựa chọn hệ thống pháp luật nước nào được áp dụng, để chọn hệ thống pháp luật giải quyết thì Toà án nước đó chỉ có thể áp dụng là quy phạm xung đột dẫn chiếu đến quy phạm thực chất của hệ thống pháp luật khác
.
6.      Khi các bên chọn luật của nước nào điều chỉnh nội dung hợp đồng thì TA nước đó có thẩm quyền đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
Nhận định sai.
Về nguyên tắc thì các bên trong quan hệ hợp đồng được thoả thuận pháp luật áp dụng đối với hợp đồng nhưng điều này không đồng nghĩa với việc Toà án nước mà có hệ thống pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. (khoản 1 Điều 683 BLDS).
Điểm sai thứ nhất, Toà án nước giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng là do một trong các bên khởi kiện. Lý luận và thực tiễn TPQT cho thấy, khi một tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh thì toà án của hai hay nhiều nước khác nhau có liên quan đến tranh chấp đó đều có thể giải quyết. (nguyên do là sự bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia, nguyên tắc bảo hộ công dân).
Điểm sai thứ hai, Toà án của nước mà có hệ thống pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó chưa chắc đã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nêu trên. Bởi vì, khi có đơn khởi kiện được trình lên thì vấn đề đầu tiên là phải xác định xem vụ việc đó có thuộc thẩm quyền của Toà án quốc gia đó hay không? Việc xác định thẩm quyền xét xử của Toà án quốc gia phải dựa vào các căn cứ xác định thẩm quyền xét xử được quy định trong các ĐƯQT hoặc trong pháp luật quốc gia.

7.      Một trong những trường hợp TAND Tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm đối với vụ việc dân sự có YTNN là khi trong quá trình giải quyết có liên quan đến hoạt động ủy thác tư pháp ở nước ngoài.
Nhận định đúng.
Tranh chấp mà cần phải uỷ thác tư pháp cho Toà án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài sẽ thuộc thẩm quyền của TAND Tỉnh.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 37 BLTTDS.

8.      Một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc có các bên đương sự là cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Nhận định sai.
Tại điểm a khoản 2 Điều 464 BLTTDS có quy định vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong đó có trường hợp quy định vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan tổ chức nước ngoài. Vậy nên không nhất thiết các bên bên đương sự là cá nhân, tổ chức nước ngoài
Ngoài ra còn có các trường hợp khác cũng là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài như:  Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài (điểm b khoản 2 Điều 464 BLTTDS); Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài (điểm c khoản 2 Điều 464 BLTTDS).
Cơ sở pháp lý: Điều 464  BLTTDS

9.      Khi nguyên đơn và bị đơn là cá nhân, tổ chức Việt Nam thì vụ việc dân sự không thể là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định sai.
Khi các nguyên đơn và bị đơn là cá nhân, tổ chức Việt Nam thì vụ việc dân sự vẫn có thể là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu như: (1) việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xả ra ở nước ngoài; (2) đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
CSPL: Điểm b, c khoản 2 điều 464 BLTTDS 2015.

10.  Khi các bên khởi kiện tại tòa án Việt Nam liên quan đến tài sản ở Việt Nam thì không thể vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định sai.
Nếu các bên khởi kiện có đủ yếu tố quy định tại khoản 2 Điều 464 BLTTDS và liên quan đến tài sản ở Việt Nam thì đây vẫn là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài và thẩm quyền giải quyết thuộc tòa án Việt Nam (điểm c khoản 1 Điều 469 và điểm a khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015)

11.  Khi các bên chọn tòa án Việt Nam đồng nghĩa với chọn luật Việt Nam điều chỉnh cho quan hệ.
Nhận định sai
Việc các đương sự chọn thẩm quyền giải quyết khác biệt với việc chọn luật áp dụng.
12.  Khi các bên chọn tòa án Việt Nam đồng nghĩa với chọn luật tố tụng dân sự Việt Nam điều chỉnh cho vụ việc.
Nhận định trên sai.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết nhưng không đồng nghĩa với luật nội dung luật của nước đó sẽ được áp dụng. Mà còn phải xem xét đến điều ước quốc tế, sự lựa chọn luật của các bên (nếu điều ước quốc tế không có quy định và các bên có đủ điều kiện chọn), thì sau đó mới sử dụng tới luật của nước nơi có tòa án có thẩm quyền.
Vd: Án lệ Forgo của Pháp.

13.  Xung đột thẩm quyền luôn phải được giải quyết trước xung đôt pháp luật.
Nhận định sai.
Có một trường hợp ngoại lệ là Điều 4.2 hiệp định tương trợ tư pháp Việt –Nga xung đột pháp luật giải quyết trước. Để giải quyết xung đột về thẩm quyền thì phải xác định đó là động sản hoặc bất động sản dựa vào hệ thuộc luật nơi có tài sản trước.

14.  Khi các bên lựa chọn tòa án Việt Nam để giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài thì sẽ làm phát sinh thẩm quyền của tòa án Việt Nam.
Nhận định sai.
Phải xác định là tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ án đó hay không.

15.  Thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài chỉ được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Nhận định trên sai.
Có thể được xác định theo quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Vd: Hiệp định tương trợ tư pháp Việt-Trung,…
16.  Hãy liệt kê 05 nguyên tắc thường được áp dụng để xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia trong tư pháp quốc tế.
5 nguyên tắc thường áp dụng để xác định thẩm quyền của Tòa án quốc gia trong tư pháp quốc tế là:
+ Nguyên tắc quốc tịch: đương sự mang quốc tịch của quốc gia nào thì tòa án của quốc gia đó có thẩm quyền giải quyết xuất phát từ quyền tài phán đương nhiên của quốc gia đối với công dân của mình.
Nếu đương sự không có quốc tịch không áp dụng Nếu đương sự có nhiều quốc tịch thì tất cả các tòa án có quốc tịch đều có thẩm quyền xác định theo nơi đương sự khởi kiện được áp dụng phổ biến trên thế giới, nhằm xác định thẩm quyền của tòa án trong các vụ việc có yếu tố nước ngoài
Là nguyên tắc riêng đặc thù của tư pháp quốc tế
Thường được áp dụng nhằm xác định thẩm quyền của tòa án trong các vụ việc liên quan đến các dấu hiệu nhân thân.
Ví dụ: xác định cha mẹ cho con.
+ Nguyên tắc nơi cư trú: đương sự cư trú ở đâu thì tòa án ở đó có thẩm quyền giải quyết.
Chú ý chủ yếu là xác định theo nơi cư trú của bị đơn, cũng được áp dụng phổ biến trong pháp luật trong nước nhằm đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi quá trình tố tụng cũng như khả năng thi hành của bản án.
Tuy nhiên trong 1 số trường hợp cá biệt, có thể áp dụng dấu hiệu nơi cư trú của nguyên đơn khi bảo vệ khẩn cấp quyền lợi của nguyên đơn. Ví du: xác định cha mẹ cho con
Qui tắc nơi cư trú chung cũng có thể được áp dụng
Chú ý phải là nơi cư trú ổn định, hợp pháp và có đầy đủ cơ sở để xác minh
Nếu đương sự không có nơi cư trú thì không thể áp dụng được.
Nếu có nhiều nơi cư trú thì xác định theo nơi nguyên đơn khởi kiện.
+ Nguyên tắc nơi có tài sản: dựa trên dấu hiệu nơi tài sản đang tranh chấp tồn tại ( thường là bất động sản ).
Áp dụng cho các vụ việc liên quan đến tài sản : tranh chấp về tàisản trong thừa kế, trong hôn nhân, trong ly hôn .v.v.
Tài sản này phải là đối tượng của tranh chấp ( không phải là tài sản riêng của mỗi bên ).
+ Nguyên tắc nơi hiện diện của bị đơn hay nơi có tài sản của bị đơn: xác định thẩm quyền xét xử của tòa án theo nơi hiện diện của bị đơn tại thời điểm phát sinh quan hệ tố tụng.
Chú ý dấu hiện nơi hiện diện của bị đơn thường không trùng với dấu hiệu nơi cư trú
Cách thức xác định thẩm quyền xét xử của tòa án theo nơi bị đơn có toàn bộ hay phần lớn tài sản
đảm bảo cho việc thực hiện quá trình tố tụng và việc thi hành án.
Chú ý tài sản này không đương nhiên là tài sản đang bị tranh chấp phải đạt được mức độ giá trị nào đó so với nội dung tranh chấp thì mới đủ cơ sở để xác lập thẩm quyền xét xử thường là bất động sản.
+ Nguyên tắc về mối quan hệ mật thiết: xác định thẩm quyền xét xử của tòa án theo mối liên hệ mật thiết giữa các bên đương sự với quốc gia có tòa án giải quyết hay giữa nội dung vụ việc với quốc gia có tòa án giải quyết.
Dấu hiệu này có thể được sử dụng 1 cách độc lập để xác định thẩm quyền xét xử của tòa án, nhưng cũng có thể sử dụng như là dấu hiệu bổ sung cho các dấu hiệu khác.
+ Nguyên tắc nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại
+ Nguyên tắc nơi thực hiện nghĩa vụ
17.  Thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài chỉ được xác định theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và Bộ luật Tố tụng dân và các văn bản có liên quan.
Nhận định đúng.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 2 BLTTDS.
Việc xác định thẩm quyền của Tòa án đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định trong pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.


18.  Thẩm quyền riêng biệt của tòa án Việt Nam đồng nghĩa với việc chỉ có tòa án Việt Nam mới có thẩm quyền và tòa án nước ngoài không thể có thẩm quyền?
Nhận định sai.
Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam là việc chỉ Tòa án Việt Nam mới có thẩm quyền giải quyết một số quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài và trong trường hợp này nếu tòa án nước ngoài thụ lý thì bản án quyết định của họ sẽ không được công nhận và cho thi hành ở Việt Nam.

19.  Yếu tố nước ngoài trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và trong vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là giống nhau.
 Nhận định sai.
Vì đối tượng của vụ việc dân sự điều chỉnh ở phạm vi rộng hơn so với đối tượng của quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Cụ thể đó là theo quy định tại Điều 464 DLTTDS 2015 đối tượng bao gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức còn theo quy định tại Điều 663 DLDS 2015 thì gồm cá nhân , cơ quan, pháp nhân. Trong đó, tổ chức bao gồm pháp nhân và tổ chức không phải là pháp nhân.

20.  Thẩm quyền của tòa án Việt Nam chỉ phát sinh đối với các vụ việc có liên quan đến hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài khi việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hợp đồng đó xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam.
Nhận định sai
CSPL: Điểm e khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015.
Nếu vụ việc liên quan đến hợp đồng dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam thì vẫn thuộc thẩm quyền giả quyết của Tòa án Việt Nam.

21.  Lựa chọn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng cũng đồng nghĩa với việc xác định cơ quan giải quyết tranh chấp là tòa án của nước có pháp luật được lựa chọn?
Khi một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được khởi kiện tại Tòa án của một quốc gia thì vấn đề đầu tiên là tòa án phải xác định xem có thẩm quyền thụ lý giải quyết không. Việc xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia đối với một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài cụ thể về nguyên tắc được thực hiện thông qua 2 bước cơ bản. Thứ nhất, xác định tòa án quốc gia nào có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó. Thứ hai, xác định tòa án cụ thể nào của quốc gia có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó
Như vậy nếu xác định được tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết thì mới tiến hành chọn luật để áp dụng. Luật áp dụng có thể không phải là luật của nơi có TA được xác định là có thẩm quyền giải quyết.

22.  Thẩm quyền của tòa án Việt Nam chỉ có thể phát sinh theo pháp luật Việt Nam?
Vì vấn đề thẩm quyền của Tòa án liên quan đến quyền tự chủ quốc gia nên mỗi nước tự xây dựng cho mình một hệ thống các tiêu chí, hệ thống các dấu hiệu để xác định những trường hợp nào tòa án của họ sẽ có thẩm quyền và những trường hợp nào tòa án của họ sẽ không có thẩm quyền. Do đó thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định trong pháp luật Việt Nam
Với thực tế trên, Tòa án Việt Nam và nước ngoài hoàn toàn có thể cùng có thẩm quyền để giải quyết một vụ việc. Nhằm tránh những hệ quả pháp lý do có sự khác biệt giữa các quốc gia và để thống nhất vấn đề thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế, nước ta đã cố gắng xây dựng với một số nước khác những quy định chung cho vấn đề thẩm quyền trong các điều ước quốc tế. Như vậy thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài còn được quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam chính là thành viên.

23.  Pháp luật Việt Nam không cho phép các bên lựa chọn tòa án để giải quyết tranh chấp?
Pháp luật Việt Nam cho phép các bên lựa chọn tòa án để giải quyết tranh chấp nếu TA mà các bên lựa chọn không có thẩm quyền thì TA đó sẽ chuyển tranh chấp đến TA khác có thẩm quyền thụ lý.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 664 BLDS.

24.  Tòa án của quốc gia nào có thẩm quyền đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài đồng nghĩa với việc tòa án đó được áp dụng pháp luật quốc gia mình để giải quyết cho vụ việc.
Nhận định sai
Trong một số trường hợp, pháp luật Việt Nam cho rằng Tòa án Việt Nam có thẩm quyền riêng biệt nên khi Tòa án nước ngoài giải quyết thì quyết định của họ sẽ không được thừa nhận và thi hành ở Việt Nam. Và theo pháp luật Việt Nam, với một số điều kiện các bên có thể thỏa thuận chọn tòa án nước ngoài để giải quyết tranh chấp. Nhưng đối với những trường hợp mà Tòa án có thẩm quyển giải quyết riêng biệt thì thỏa thuận không có giá trị pháp lý.

25.  Tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài là một thủ tục tố tụng đặc biệt để giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định sai.
Vì tố tụng dân sự khi áp dụng để giải quyết các vụ việc dân sự trong nước sẽ áp dụng pháp luật của quốc gia. Tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài là một ngành luật công nên khi áp dụng để giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài cũng sẽ áp dụng chính pháp luật của quốc gia. Như vậy tố tụng dân sự để giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài không đặc biệt, nó cũng áp dụng thủ tục của pháp luật tố tụng dân sự của quốc gia giống như thủ tục tố tụng dân sự để giải quyết vụ việc dân sự trong nước.

26.  Chỉ tòa án nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền xét xử đối với các vụ việc hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài.
Nhận định đúng
Cơ sở pháp lý: Khoản 3, Điều 35 BLTTDS 2015; điểm c, Khoản 1, Điều 37 BLTTDS 2015
Theo Khoản 3, Điều 35 BLTTDS 2015 thì những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, về kinh doanh, thương mại, về lao động và các yêu cầu dân sự mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Theo điểm c, Khoản 1, Điều 37 BLTTDS 2015 quy định Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của BLTTDS.
Như vậy, Chỉ có tòa án nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền xét xử đối với các vụ việc hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài.
27.  Tất cả tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam thì tòa án Việt Nam đều có thẩm quyền.
Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: điểm e, Khoản 1, Điều 469 BLTTDS 2015
Theo điểm e, Khoản 1, Điều 469 BLTTDS 2015 thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
Như vậy, không nhất thiết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài đó phải xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam thì tòa án Việt Nam mới có thẩm quyền giải quyết.

28.  Tất cả các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài đều thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Nhận định sai
CSPL: khoản 4 Điều 35 BLTTDS.
Giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện
.
29.  Tòa án nhân dân cấp huyện cũng có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định đúng
CSPL: khoản 4 Điều 35 BLTTDS
Nếu các vụ việc này liên quan đến: giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện.
30.   Các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài có thể được giải quyết tại tòa án quốc tế hoặc tòa án quốc gia.
Nhận định sai.
Các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài không được giải quyết tại tòa án quốc tế vì tòa án quốc tế chỉ giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia do quốc gia có chủ quyền của họ cũng như quyền miễn trừ tư pháp. Còn tại tòa án quốc gia, các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được xét xử nếu pháp luật về tố tụng của quốc gia đó có qui định.
Ví dụ: Pháp luật Việt Nam về tố tụng cho phép tòa án quốc gia có thẩm quyền chung trong việc giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, qui định tại Điều 469 BLTTDS. Còn thẩm quyền riêng của tòa án Việt Nam qui định tại Điều 470 BLTTDS.

31.  Tòa án Việt Nam sẽ không có thẩm quyền khi một bên đương sự là quốc gia?
Nhận định sai
CSPL:  khoản 4 Điều 2 BLTTDS
Khoản 4 Điều 2[1] qui định về các chủ thể không phải là đối tượng áp dụng của Bộ luật TTDS. Như vậy, khi đương sự là quốc gia, nếu quốc gia đó từ bỏ quyền miễn trừ của mình khi bị khởi kiện trong các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài và các vụ việc này thuộc thẩm quyền của tòa án Việt Nam theo Điều 469, 470 Bộ luật này thì tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết.

32.  Trong mọi trường hợp, tòa án của một quốc gia sẽ thụ lý vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu nguyên đơn là một quốc gia khác.
Nhận định sai
Trong trường hợp nguyên đơn là một quốc gia khác, mà bị đơn:
-          Không là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại VN.
-          Không là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại VN, hoặc không là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại VN đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan tổ chức đó tại VN.
-          Không có tài sản trên lãnh thổ VN.
-          Trong vụ việc ly hôn, bị đơn không là công dân VN hoặc không là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại VN.
-          Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó không xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản  không nằm trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc không được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
-          Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam và không có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc không có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
CSPL: Khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015

33.  Thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài chỉ được xác định bằng Chương 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự?
Nhận định sai
Thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài chỉ được xác định bằng Chương 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự, mà cụ thể là Điều 469 BLTTDS 2015.

34.  Tòa án Việt Nam không có thẩm quyền nếu cả hai bên đều là người nước ngoài trong vụ án ly hôn?
Nhận định sai
Nếu các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam thì Tòa án VN vẫn có thẩm quyền giải quyết.
CSPL: điểm d Khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015.

35.  Nếu bị đơn là người nước ngoài không có tài sản tại Việt Nam thì tòa án Việt Nam sẽ không có thẩm quyền?
Nhận định sai
Nếu bị đơn là người nước ngoài không có tài sản tại Việt Nam nhưng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở VN hoặc thực hiện các giao dịch dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam thì Tòa án vẫn có thẩm quyền giải quyết.
CSPL: điểm a, đ Khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015.
VD: A (công dân VN) kiện D (công dân Anh) để đòi tiền thuê nhà.



[1]4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì vụ việc dân sự có liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được giải quyết bằng con đường ngoại giao.”

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Luật sư - Dân sự - Ho so 9 - YD và Thu ver 2

Luật sư - Dân sự - Ho so 9 - YD và Thu

Hình sự- Bài tập - CÁC TỘI PHẠM VỀ QUẢN LÝ