TPQT - Tư pháp quốc tế - thảo luận Bài 3 - Thẩm quyền
Thảo
luận bài 3 - THẨM QUYỀN
1.
Một
trong những trường hợp TAVN có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về xác định cha
mẹ cho con có YTNN là khi bị đơn có nơi cư trú lâu dài tại VN.
Nhận
định đúng.
Đây là vụ việc ly hôn cụ thể là
yêu cầu về hôn nhân gia đình cụ thể hơn nữa là yêu cầu xác định cha
mẹ con có yếu tố nước ngoài theo Điều 128 Luật HNGĐ 2014.
Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con có
yếu tố nước ngoài theo Điều 128 Luật HNGĐ 2014 đó là yêu cầu về hôn
nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, Khoản 10 Điều
29 BLTTDS.
Theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều
469 BLTTDS thì thẩm quyền chung của TAVN được xác định khi bị đơn là cá nhân có
“có nơi cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam”. BLTTDS không quy định
chi tiết bị đơn là cá nhân phải có đủ các điều kiện trên để xác định TAVN có thẩm
quyền giải quyết hay không nên có thể suy ra chỉ cần có 1 trong các điều kiện
là đủ để TAVN có thẩm quyền.
2.
Tranh
chấp vận chuyển hành khách bằng máy bay có YTNN mà bên vân chuyển không có trụ
sở tại VN không thuộc thẩm quyền của TAVN.
Nhận
định sai.
Vì nếu công việc vận chuyển khách hàng bằng
máy bay có YTNN của bên vận chuyển được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam hoặc
không thực hiện tại Việt Nam nhưng có liên quan tới quyền
và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thì TAVN hoàn toàn có
thẩm quyền đưa ra xét xử giải quyết.
Hoặc nếu như giữa các bên tranh chấp chọn TAVN để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hay điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Toà án
Việt Nam.
CSPL: Điểm đ, e khoản 2 Điều 469, Điểm c khoản 1 Điều 470.
3.
Quy
tắc “nơi có tài sản” là quy tắc duy nhất trong việc xác định thẩm quyền của
TAVN đối với tranh chấp về tài sản có YTNN.
Nhận định sai.
Trong trường hợp để lại di sản thừa kế,
quy tắc “quốc tịch” của người để lại di sản kết hợp với quy tắc “nơi có tài sản”
để xác định thẩm quyền có hay không của TAVN đối với tranh chấp về tài sản có
YTNN.
4.
Toà
án nước nào giải quyết vụ việc dân sự có YTNN thì pháp luật tố tụng của nước
đó được áp dụng trừ trường hợp ĐƯQT có liên quan mà quốc gia là thành viên có
quy định khác.
Nhận
định sai.
Khi giải quyết các vụ việc dân sự
theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, về mặt tố tụng, toà án có
thẩm quyền chỉ áp dụng luật tố tụng của nước mình. Đây là quan
điểm được tất cả các quốc gia trên thế giới thừa nhận. Nguyên do:
Thứ nhất, Luật tố tụng là luật mang tính chất luật công - liên quan đến lợi ích của nhà nước và lợi
ích công cộng. nghĩa là quốc gia thể hiện ý chí chủ quyền và
độc lập trong việc áp dụng pháp luật này không có một lý do gì mà
lại sử dụng luật tố tụng của nước khác.
Thứ hai, Luật tố tụng là luật
hình thức, mà pháp luật mà mỗi quốc gia lại có quy định những
trình tự thủ tục riêng biệt (do khác nhau về vị trí địa lý, kinh
tế, chính trị, văn hoá,…) cho nên các quốc gia sẽ theo hướng sử dụng
luật tố tụng nước mình để thuận tiện cho việc xử lý tranh chấp.
5.
Khi
các bên chọn TA nước nào giải quyết vụ việc thì những quy phạm thực chất của
pháp luật nước đó sẽ được áp dụng.
Nhận
định sai.
Khi các bên đã chọn được Toà án
nước nào giải quyết vụ việc rồi thì bước tiếp theo là Toà án đó
sẽ có nhiệm vụ lựa chọn hệ thống pháp luật nước nào được áp dụng,
để chọn hệ thống pháp luật giải quyết thì Toà án nước đó chỉ có
thể áp dụng là quy phạm xung đột dẫn chiếu đến quy phạm thực chất
của hệ thống pháp luật khác
.
6.
Khi
các bên chọn luật của nước nào điều chỉnh nội dung hợp đồng thì TA nước đó có
thẩm quyền đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
Nhận
định sai.
Về nguyên tắc thì các bên trong quan
hệ hợp đồng được thoả thuận pháp luật áp dụng đối với hợp đồng
nhưng điều này không đồng nghĩa với việc Toà án nước mà có hệ
thống pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. (khoản 1 Điều 683 BLDS).
Điểm sai thứ nhất, Toà án nước
giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng là do một trong các bên
khởi kiện. Lý luận và thực tiễn TPQT cho thấy, khi một tranh chấp dân
sự có yếu tố nước ngoài phát sinh thì toà án của hai hay nhiều
nước khác nhau có liên quan đến tranh chấp đó đều có thể giải quyết.
(nguyên do là sự bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia, nguyên tắc
bảo hộ công dân).
Điểm sai thứ hai, Toà án của nước
mà có hệ thống pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó chưa chắc
đã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nêu
trên. Bởi vì, khi có đơn khởi kiện được trình lên thì vấn đề đầu
tiên là phải xác định xem vụ việc đó có thuộc thẩm quyền của Toà
án quốc gia đó hay không? Việc xác định thẩm quyền xét xử của Toà
án quốc gia phải dựa vào các căn cứ xác định thẩm quyền xét xử
được quy định trong các ĐƯQT hoặc trong pháp luật quốc gia.
7.
Một
trong những trường hợp TAND Tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm đối với vụ việc
dân sự có YTNN là khi trong quá trình giải quyết có liên quan đến hoạt động ủy
thác tư pháp ở nước ngoài.
Nhận
định đúng.
Tranh chấp mà cần phải uỷ thác tư pháp
cho Toà án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài sẽ thuộc thẩm quyền của TAND Tỉnh.
Cơ
sở pháp lý: khoản 3 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 37 BLTTDS.
8. Một
vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc có
các bên đương sự là cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Nhận định sai.
Tại
điểm a khoản 2 Điều 464 BLTTDS có quy định vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
trong đó có trường hợp quy định vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là có ít nhất
một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan tổ chức nước ngoài. Vậy nên
không nhất thiết các bên bên đương sự là cá nhân, tổ chức nước ngoài
Ngoài
ra còn có các trường hợp khác cũng là vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài như: Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan tổ chức Việt Nam
nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó
xảy ra ở nước ngoài (điểm b khoản 2 Điều 464 BLTTDS); Các bên tham gia
đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ
dân sự đó ở nước ngoài (điểm c khoản 2 Điều 464 BLTTDS).
Cơ sở pháp lý: Điều 464 BLTTDS
9. Khi
nguyên đơn và bị đơn là cá nhân, tổ chức Việt Nam thì vụ việc dân sự không thể
là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định sai.
Khi
các nguyên đơn và bị đơn là cá nhân, tổ chức Việt Nam thì vụ việc dân sự vẫn có
thể là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu như: (1) việc xác lập, thay
đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xả ra ở nước ngoài; (2) đối
tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
CSPL: Điểm b, c khoản 2 điều 464
BLTTDS 2015.
10. Khi
các bên khởi kiện tại tòa án Việt Nam liên quan đến tài sản ở Việt Nam thì
không thể vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định sai.
Nếu
các bên khởi kiện có đủ yếu tố quy định tại khoản 2 Điều 464 BLTTDS và liên
quan đến tài sản ở Việt Nam thì đây vẫn là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
và thẩm quyền giải quyết thuộc tòa án Việt Nam (điểm c khoản 1 Điều 469 và điểm
a khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015)
11.
Khi các bên chọn tòa án
Việt Nam đồng nghĩa với chọn luật Việt Nam điều chỉnh cho quan hệ.
Nhận
định sai
Việc
các đương sự chọn thẩm quyền giải quyết khác biệt với việc chọn luật áp dụng.
12.
Khi các bên chọn tòa án Việt Nam
đồng nghĩa với chọn luật tố tụng dân sự Việt Nam điều chỉnh cho vụ việc.
Nhận định trên sai.
Tòa
án có thẩm quyền giải quyết nhưng không đồng nghĩa với luật nội dung luật của
nước đó sẽ được áp dụng. Mà còn phải xem xét đến điều ước quốc tế, sự lựa chọn
luật của các bên (nếu điều ước quốc tế không có quy định và các bên có đủ điều
kiện chọn), thì sau đó mới sử dụng tới luật của nước nơi có tòa án có thẩm quyền.
Vd:
Án lệ Forgo của Pháp.
13.
Xung đột thẩm quyền luôn phải được
giải quyết trước xung đôt pháp luật.
Nhận định sai.
Có một trường hợp ngoại lệ là
Điều 4.2 hiệp định tương trợ tư pháp Việt –Nga xung đột pháp luật giải quyết
trước. Để giải quyết xung đột về thẩm quyền thì phải xác định đó là động sản
hoặc bất động sản dựa vào hệ thuộc luật nơi có tài sản trước.
14.
Khi các bên lựa
chọn tòa án Việt Nam để giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước
ngoài thì sẽ làm phát sinh thẩm quyền của tòa án Việt Nam.
Nhận định sai.
Phải xác định là tòa án Việt Nam có
thẩm quyền giải quyết vụ án đó hay không.
15.
Thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối
với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài chỉ được xác định theo pháp luật
Việt Nam.
Nhận định
trên sai.
Có thể được xác định theo quy định
trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Vd: Hiệp định tương trợ tư pháp
Việt-Trung,…
16.
Hãy liệt kê 05
nguyên tắc thường được áp dụng để xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia trong
tư pháp quốc tế.
5
nguyên tắc thường áp dụng để xác định thẩm quyền của Tòa án quốc gia trong tư
pháp quốc tế là:
+
Nguyên tắc quốc tịch: đương sự mang quốc tịch
của quốc gia nào thì tòa án của quốc gia đó có thẩm quyền giải quyết xuất phát
từ quyền tài phán đương nhiên của quốc gia đối với công dân của mình.
Nếu
đương sự không có quốc tịch không áp dụng Nếu đương sự có nhiều quốc tịch thì tất
cả các tòa án có quốc tịch đều có thẩm quyền xác định theo nơi đương sự khởi kiện
được áp dụng phổ biến trên thế giới, nhằm xác định thẩm quyền của tòa án trong
các vụ việc có yếu tố nước ngoài
Là nguyên tắc riêng đặc thù của tư pháp quốc tế
Là nguyên tắc riêng đặc thù của tư pháp quốc tế
Thường
được áp dụng nhằm xác định thẩm quyền của tòa án trong các vụ việc liên quan đến
các dấu hiệu nhân thân.
Ví
dụ: xác định cha mẹ cho con.
+
Nguyên tắc nơi cư trú: đương sự cư trú ở đâu thì tòa án ở đó có thẩm quyền giải
quyết.
Chú
ý chủ yếu là xác định theo nơi cư trú của bị đơn, cũng được áp dụng phổ biến
trong pháp luật trong nước nhằm đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi
quá trình tố tụng cũng như khả năng thi hành của bản án.
Tuy
nhiên trong 1 số trường hợp cá biệt, có thể áp dụng dấu hiệu nơi cư trú của
nguyên đơn khi bảo vệ khẩn cấp quyền lợi của nguyên đơn. Ví du: xác định cha mẹ
cho con
Qui
tắc nơi cư trú chung cũng có thể được áp dụng
Chú
ý phải là nơi cư trú ổn định, hợp pháp và có đầy đủ cơ sở để xác minh
Nếu
đương sự không có nơi cư trú thì không thể áp dụng được.
Nếu
có nhiều nơi cư trú thì xác định theo nơi nguyên đơn khởi kiện.
+
Nguyên tắc nơi có tài sản: dựa trên dấu hiệu nơi
tài sản đang tranh chấp tồn tại ( thường là bất động sản ).
Áp
dụng cho các vụ việc liên quan đến tài sản : tranh chấp về tàisản trong thừa kế,
trong hôn nhân, trong ly hôn .v.v.
Tài
sản này phải là đối tượng của tranh chấp ( không phải là tài sản riêng của mỗi
bên ).
+
Nguyên tắc nơi hiện diện của bị đơn hay nơi có tài sản của bị đơn:
xác định thẩm quyền xét xử của tòa án theo nơi hiện diện của bị đơn tại thời điểm
phát sinh quan hệ tố tụng.
Chú
ý dấu hiện nơi hiện diện của bị đơn thường không trùng với dấu hiệu nơi cư trú
Cách
thức xác định thẩm quyền xét xử của tòa án theo nơi bị đơn có toàn bộ hay phần
lớn tài sản
đảm
bảo cho việc thực hiện quá trình tố tụng và việc thi hành án.
Chú
ý tài sản này không đương nhiên là tài sản đang bị tranh chấp phải đạt được mức
độ giá trị nào đó so với nội dung tranh chấp thì mới đủ cơ sở để xác lập thẩm
quyền xét xử thường là bất động sản.
+
Nguyên
tắc về mối quan hệ mật thiết: xác định thẩm quyền xét xử của tòa án
theo mối liên hệ mật thiết giữa các bên đương sự với quốc gia có tòa án giải
quyết hay giữa nội dung vụ việc với quốc gia có tòa án giải quyết.
Dấu
hiệu này có thể được sử dụng 1 cách độc lập để xác định thẩm quyền xét xử của
tòa án, nhưng cũng có thể sử dụng như là dấu hiệu bổ sung cho các dấu hiệu
khác.
+
Nguyên tắc nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại
+
Nguyên tắc nơi thực hiện nghĩa vụ
17.
Thẩm quyền của
tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài chỉ được xác
định theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và Bộ luật Tố tụng dân và
các văn bản có liên quan.
Nhận định đúng.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 2
BLTTDS.
Việc
xác định thẩm quyền của Tòa án đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được
quy định trong pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
18.
Thẩm
quyền riêng biệt của tòa án Việt Nam đồng nghĩa với việc chỉ có tòa án Việt Nam mới có thẩm quyền và tòa án nước ngoài
không thể có thẩm quyền?
Nhận định sai.
Thẩm
quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam là việc chỉ Tòa án Việt Nam mới có thẩm
quyền giải quyết một số quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài và trong trường hợp
này nếu tòa án nước ngoài thụ lý thì bản án quyết định của họ sẽ không được
công nhận và cho thi hành ở Việt Nam.
19.
Yếu
tố nước ngoài trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và trong vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngoài là giống nhau.
Nhận định
sai.
Vì
đối tượng của vụ việc dân sự điều chỉnh ở phạm vi rộng hơn so với đối tượng của
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Cụ thể đó là theo quy định tại Điều 464
DLTTDS 2015 đối tượng bao gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức còn theo quy định tại
Điều 663 DLDS 2015 thì gồm cá nhân , cơ quan, pháp nhân. Trong đó, tổ chức bao
gồm pháp nhân và tổ chức không phải là pháp nhân.
20.
Thẩm
quyền của tòa án Việt Nam chỉ phát sinh đối với các vụ việc có liên quan đến hợp
đồng dân sự có yếu tố nước ngoài khi việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hợp đồng
đó xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam.
Nhận
định sai
CSPL: Điểm e khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015.
Nếu vụ việc liên quan đến hợp đồng dân sự
mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam
nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam
hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam thì vẫn thuộc thẩm quyền giả quyết của
Tòa án Việt Nam.
21.
Lựa
chọn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng cũng đồng nghĩa với việc xác định cơ
quan giải quyết tranh chấp là tòa án của nước có pháp luật được lựa chọn?
Khi một vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài được khởi kiện tại Tòa án của một quốc gia thì vấn đề đầu tiên là tòa án
phải xác định xem có thẩm quyền thụ lý giải quyết không. Việc xác định thẩm quyền
của tòa án quốc gia đối với một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài cụ thể về
nguyên tắc được thực hiện thông qua 2 bước cơ bản. Thứ nhất, xác định tòa án quốc
gia nào có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó. Thứ hai, xác định tòa án cụ thể
nào của quốc gia có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó
Như vậy nếu xác định được tòa án có thẩm
quyền thụ lý giải quyết thì mới tiến hành chọn luật để áp dụng. Luật áp dụng có
thể không phải là luật của nơi có TA được xác định là có thẩm quyền giải quyết.
22.
Thẩm
quyền của tòa án Việt Nam chỉ có thể phát sinh theo pháp luật Việt Nam?
Vì vấn đề thẩm quyền của Tòa án liên
quan đến quyền tự chủ quốc gia nên mỗi nước tự xây dựng cho mình một hệ thống
các tiêu chí, hệ thống các dấu hiệu để xác định những trường hợp nào tòa án của
họ sẽ có thẩm quyền và những trường hợp nào tòa án của họ sẽ không có thẩm quyền.
Do đó thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài được quy định trong pháp luật Việt Nam
Với thực tế trên, Tòa án Việt Nam và nước
ngoài hoàn toàn có thể cùng có thẩm quyền để giải quyết một vụ việc. Nhằm tránh
những hệ quả pháp lý do có sự khác biệt giữa các quốc gia và để thống nhất vấn
đề thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế, nước ta đã cố gắng xây dựng với một số nước
khác những quy định chung cho vấn đề thẩm quyền trong các điều ước quốc tế. Như
vậy thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
còn được quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam chính là thành viên.
23.
Pháp
luật Việt Nam không cho phép các bên lựa chọn tòa án để giải quyết tranh chấp?
Pháp luật Việt Nam cho phép các bên lựa
chọn tòa án để giải quyết tranh chấp nếu TA mà các bên lựa chọn không có thẩm
quyền thì TA đó sẽ chuyển tranh chấp đến TA khác có thẩm quyền thụ lý.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 664
BLDS.
24.
Tòa
án của quốc gia nào có thẩm quyền đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài đồng
nghĩa với việc tòa án đó được áp dụng pháp luật quốc gia mình để giải quyết cho
vụ việc.
Nhận định sai
Trong một số trường hợp, pháp luật Việt
Nam cho rằng Tòa án Việt Nam có thẩm quyền riêng biệt nên khi Tòa án nước ngoài
giải quyết thì quyết định của họ sẽ không được thừa nhận và thi hành ở Việt
Nam. Và theo pháp luật Việt Nam, với một số điều kiện các bên có thể thỏa thuận
chọn tòa án nước ngoài để giải quyết tranh chấp. Nhưng đối với những trường hợp
mà Tòa án có thẩm quyển giải quyết riêng biệt thì thỏa thuận không có giá trị
pháp lý.
25.
Tố
tụng dân sự có yếu tố nước ngoài là một thủ tục tố tụng đặc biệt để giải quyết
các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận
định sai.
Vì
tố tụng dân sự khi áp dụng để giải quyết các vụ việc dân sự trong nước sẽ áp dụng
pháp luật của quốc gia. Tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài là một ngành luật
công nên khi áp dụng để giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài cũng
sẽ áp dụng chính pháp luật của quốc gia. Như vậy tố tụng dân sự để giải quyết
các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài không đặc biệt, nó cũng áp dụng thủ tục
của pháp luật tố tụng dân sự của quốc gia giống như thủ tục tố tụng dân sự để
giải quyết vụ việc dân sự trong nước.
26.
Chỉ
tòa án nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền xét xử đối với các vụ việc hôn nhân
gia đình có yếu tố nước ngoài.
Nhận định đúng
Cơ sở pháp lý: Khoản 3, Điều 35 BLTTDS
2015; điểm c, Khoản 1, Điều 37 BLTTDS 2015
Theo Khoản 3, Điều 35 BLTTDS 2015 thì những
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, về kinh doanh, thương mại, về lao động
và các yêu cầu dân sự mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy
thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Theo điểm
c, Khoản 1, Điều 37 BLTTDS 2015 quy định Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những vụ việc tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của BLTTDS.
Như vậy, Chỉ có tòa án nhân dân cấp tỉnh
mới có thẩm quyền xét xử đối với các vụ việc hôn nhân gia đình có yếu tố nước
ngoài.
27.
Tất
cả tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam thì tòa
án Việt Nam đều có thẩm quyền.
Nhận
định sai
Cơ
sở pháp lý: điểm e, Khoản 1, Điều 469 BLTTDS 2015
Theo
điểm e, Khoản 1, Điều 469 BLTTDS 2015 thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài trong những trường hợp vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay
đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan
đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở,
nơi cư trú tại Việt Nam.
Như vậy, không nhất thiết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài đó phải
xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam thì tòa án Việt Nam mới có thẩm quyền giải quyết.
28.
Tất
cả các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài đều thuộc thẩm quyền của tòa án nhân
dân cấp tỉnh.
Nhận định sai
CSPL: khoản 4 Điều 35 BLTTDS.
Giải quyết
việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về
nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu
vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới
với Việt Nam thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện
.
29.
Tòa
án nhân dân cấp huyện cũng có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài.
Nhận định đúng
CSPL: khoản 4 Điều 35 BLTTDS
Nếu các vụ
việc này liên quan đến: giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và
giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước
láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thuộc thẩm quyền của
tòa án nhân dân cấp huyện.
30.
Các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài có thể
được giải quyết tại tòa án quốc tế hoặc tòa án quốc gia.
Nhận định sai.
Các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
không được giải quyết tại tòa án quốc tế vì tòa án quốc tế chỉ giải quyết tranh
chấp giữa các quốc gia do quốc gia có chủ quyền của họ cũng như quyền miễn trừ
tư pháp. Còn tại tòa án quốc gia, các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được
xét xử nếu pháp luật về tố tụng của quốc gia đó có qui định.
Ví dụ: Pháp luật Việt Nam về tố tụng cho
phép tòa án quốc gia có thẩm quyền chung trong việc giải quyết các vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngoài, qui định tại Điều 469 BLTTDS. Còn thẩm quyền riêng của
tòa án Việt Nam qui định tại Điều 470 BLTTDS.
31.
Tòa
án Việt Nam sẽ không có thẩm quyền khi một bên đương sự là quốc gia?
Nhận định sai
CSPL:
khoản 4 Điều 2 BLTTDS
Khoản 4 Điều 2[1]
qui định về các chủ thể không phải là đối tượng áp dụng của Bộ luật TTDS. Như vậy,
khi đương sự là quốc gia, nếu quốc gia đó từ bỏ quyền miễn trừ của mình khi bị
khởi kiện trong các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài và các vụ việc này thuộc
thẩm quyền của tòa án Việt Nam theo Điều 469, 470 Bộ luật này thì tòa án Việt
Nam có thẩm quyền giải quyết.
32.
Trong
mọi trường hợp, tòa án của một quốc gia sẽ thụ lý vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài nếu nguyên đơn là một quốc gia khác.
Nhận định sai
Trong trường hợp nguyên đơn là một quốc
gia khác, mà bị đơn:
-
Không là cá nhân cư
trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại VN.
-
Không là cơ quan, tổ chức
có trụ sở tại VN, hoặc không là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện
tại VN đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện của cơ quan tổ chức đó tại VN.
-
Không có tài sản trên
lãnh thổ VN.
-
Trong vụ việc ly hôn, bị
đơn không là công dân VN hoặc không là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống
lâu dài tại VN.
-
Vụ việc về quan hệ dân
sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó không xảy ra ở Việt Nam, đối
tượng của quan hệ đó là tài sản không nằm
trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc không được thực hiện trên lãnh thổ Việt
Nam.
-
Vụ việc về quan hệ dân
sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt
Nam và không có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Việt Nam hoặc không có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
CSPL: Khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015
33.
Thẩm
quyền của tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài chỉ
được xác định bằng Chương 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự?
Nhận định sai
Thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với
các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài chỉ được xác định bằng Chương 38 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, mà cụ thể là Điều 469 BLTTDS 2015.
34.
Tòa
án Việt Nam không có thẩm quyền nếu cả hai bên đều là người nước ngoài trong vụ
án ly hôn?
Nhận định sai
Nếu các đương sự là người nước ngoài cư
trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam thì Tòa án VN vẫn có thẩm quyền giải
quyết.
CSPL: điểm d Khoản 1 Điều 469 BLTTDS
2015.
35.
Nếu
bị đơn là người nước ngoài không có tài sản tại Việt Nam thì tòa án Việt Nam sẽ
không có thẩm quyền?
Nhận định sai
Nếu bị đơn là người nước ngoài không có
tài sản tại Việt Nam nhưng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở VN hoặc thực hiện
các giao dịch dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt
Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc
được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam thì Tòa án vẫn có thẩm quyền giải quyết.
CSPL: điểm a, đ Khoản 1 Điều 469 BLTTDS
2015.
VD: A (công dân VN) kiện D (công dân
Anh) để đòi tiền thuê nhà.
[1]
“4. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao hoặc quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì vụ việc dân
sự có liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được giải quyết bằng con đường
ngoại giao.”
Nhận xét
Đăng nhận xét
Bạn nào coi mà thấy sai sai hay muốn góp ý thì bình luận ở dưới đây hoặc ib cho mình qua Fb hay insta nha ^^