Báo cáo thực tập
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ
(Logo Trường)
BÁO CÁO THỰC TẬP
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ - HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT
ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT
HỌ VÀ TÊN
TÁC GIẢ: ĐỖ HOÀNG NAM
MSSV:
LỚP:
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 3 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ
(nơi thực tập)
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 3 năm 2018
LỜI CẢM ƠN
——&––
Báo cáo thực tập là kết quả của một quá trình học tập suốt bốn năm
ở giảng đường Đại học, quá trình rèn luyện và áp dụng tại cơ quan, đơn vị thực
tập.
Qua bài báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Quý
thầy cô trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô khoa
Luật Dân sự đã tận tâm dạy bảo và truyền đạt kiến thức quý báu trong thời gian
em theo học tại trường. Trường Đại học Luật là nơi đã tạo nền tảng kiến thức
quý báu để em có thể vận dụng cho cuộc sống và công việc trong tương lai.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các anh, chị
trong Công ty đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành chương trình thực tập tại Công ty. Trong quá trình
thực hiện khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự góp ý từ Quý thầy cô,
anh, chị để bài báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Quý thầy
cô, các anh, chị trong Công ty.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Hoànng Nam
MỤC LỤC
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA GỒM 4 PHẦN: QUÁ TRÌNH THỰC TẬP, CHUYÊN
ĐỀ THỰC TẬP, PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỰC TẬP VÀ PHỤ LỤC
Phần I: QUÁ TRÌNH
THỰC TẬP........................................................... 1 ..................................................................................................................
I. Kế hoạch thực tập........................................................................... 1
II. Giới
thiệu đơn vị thực tập ............................................................. 3
1.1. Giới
thiệu chung về Công ty................... 3
1.2. Quá
trình hình thành và phát triển................................................. 3
III. Nhật
ký thực tập........................................................................... 5
Phần II: CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP....................................................... 12
Phần dẫn nhập.................................................................................. 13
Phần nội
dung.................................................................................. 16
Chương 1: Khái quát chung về
hợp đồng........................................ 16
I. Khái niệm hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự.............. 16
II. Khái niệm hợp đồng theo quy định của Luật thương mại......... 16
III. Ý
nghĩa của việc phân biệt Hợp đồng dân sự và Hợp đồng thương mại 17
Chương 2: Điểm tương đồng giữa
Hợp đồng Dân sự và Hợp đồng Thương mại 17
I. Điều kiện
có hiệu lực của Hợp đồng Thương mại và Hợp đồng Dân sự 17
II. Là những
giao kết thiết lập trên sự tự nguyện, bình đẳng và thỏa thuận giữa các bên 18
1.1. Tính tự nguyện.......................................................... 18
1.2. Tính bình đẳng.......................................................... 18
1.3. Tính thỏa thuận......................................................... 18
III. Về chủ thể tham gia hợp đồng............................................. 19
III. Hoãn do không thực hiện đúng hợp đồng............................. 19
Chương 3:
Điểm khác biệt giữa Hợp đồng Dân sự và Hợp đồng Thương mại 19
I. Chủ thể
của Hợp đồng Thương mại và Hợp đồng Dân sự.......... 19
II. Hình thức
của Hợp đồng........................................................ 20
1.1. Cơ sở
pháp lý............................................................. 21
1.2. Hình thức viết (bằng văn bản)...................................... 21
1.3. Hình thức miệng (bằng lời nói).................................... 22
1.4. Bằng một hành vi cụ thể.............................................. 22
1.5. Lưu ý về hình thức của hợp đồng................................. 22
III. Mục
đích của Hợp đồng Thương mại và Hợp đồng Dân sự..... 23
IV. Pháp luật
điều chỉnh............................................................. 23
V. Cơ chế
giải quyết tranh chấp.................................................. 24
1.1. Giải
quyết tranh chấp trong pháp luật Dân sự................ 24
1.2. Giải
quyết tranh chấp trong pháp luật Thương mại........ 24
1.3. Điểm
khác biệt........................................................... 24
V. Thời hiệu
khởi kiện............................................................... 24
VI. Chế tài
trong trường phạm hợp vi hợp đồng.......................... 25
1.1. Các chế tài quy định trong Bộ luật dân sự 2015 ........... 25
1.2. Các chế tài quy định trong Luật thương mại ................ 25
1.3. Điểm khác biệt........................................................... 26
1.3.1. Phạt vi phạm
hợp đồng...................................... 26
VII. Nguyên tắc buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng............... 26
1.1. Quy
định trong pháp luật............................................. 26
1.2. Đối
chiếu so sánh ...................................................... 27
Chương 4: Vấn
đề phân biệt hợp đồng Dân sự và hợp đồng Thương mại trong thực tiễn 28
I. Tóm tắt
bản án....................................................................... 28
II. Hướng
giải quyết của Tòa án................................................. 28
III. Quan
điểm cá
nhân.............................................................. 29
Chương 5:
Giải pháp hoàn thiện pháp luật về nhất thể hóa pháp luật dân sự và pháp luật
Thương mại trong chế định hợp đồng............................................. 29
Kết luận .......................................................................................... 31
Phần III: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC TẬP....................................... 32
I. Phiếu đánh giá của đơn vị
thực tập......................................... 32
II. Phiếu đánh giá của giảng
viên hướng dẫn............................... 34
III. Phiếu đánh giá chuyên đề
thực tập của người phản biện......... 35
Phần IV: PHỤ LỤC............................................................................... 36
PHẦN I: QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
I. KẾ HOẠCH THỰC TẬP
STT
|
Công việc dự kiến triển
khai của sinh viên
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
SV tự liên hệ địa điểm
thực tập hoặc liên lạc đăng ký thực tập với GV hướng dẫn theo sự phân công của
khoa.
|
Tuần
đầu tiên của đợt thực tập
|
2
|
- Khảo
sát tại đơn vị thực tập:
i) SV
tiến hành tiếp xúc, thăm dò, khảo sát để tìm hiểu tổng quan về nơi thực tập.
ii) Dựa
trên tình hình thực tiễn tại nơi thực tập, dựa vào khả năng mà sinh viên chọn
chủ đề tiến hành thực tập.
- Trao
đổi với GVHD, bản thảo để xác định chuyên đề nghiên cứu
|
Tuần
2
|
3
|
- Thực
tập tại đơn vị thực tập.
- Viết
và nộp đề cương chuyên đề cho GVHD.
- Chuẩn
bị tài liệu, số liệu (nếu có) để viết chuyên đề
|
Tuần
3
|
4
|
- Thực
tập tại đơn vị thực tập
- Nghiên
cứu tài liệu, trao đổi với GVHD, nộp Chương 1.
|
Tuần
4
|
5
|
- Thực
tập tại đơn vị thực tập
- Sửa
lại Chương 1, viết phác thảo Chương 2, Chương 3 (nếu có)
|
Tuần
5
|
6
|
- Thực
tập tại đơn vị thực tập
- Nộp
Chương 2, Chương 3 (nếu có)
|
Tuần
6
|
7
|
- Thực
tập tại đơn vị thực tập
- Sửa
lại Chương 2, Chương 3 (nếu có)
|
Tuần
7
|
8
|
- Thực
tập tại đơn vị thực tập
- Nộp
bản thảo toàn bộ báo cáo cho GVHD
- Lấy
ý kiến đơn vị thực tập về báo cáo, tổng hợp góp ý của đơn vị thực tập (nếu
có) và sửa lại báo cáo.
|
Tuần
8
|
9
|
SV hoàn thiện và nộp
báo cáo thực tập cho Khoa.
|
Tuần
9
|
II. GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
1.1. Giới thiệu chung về đơn vị
thực tập
- Tên công ty thực tập:
- Tên giao dịch:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
- Website:
- Giấy phép kinh doanh số:
- Mã số thuế:
- Người đại diện theo pháp luật:
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty được thành lập vào ngày 31/03/2017, là một doanh nghiệp mới
nhưng với nguồn kiến thức và kinh nghiệm phong phú của một đội ngũ chuyên gia
tư vấn nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bất động sản cùng với đó
là làm việc uy tín với niềm tin tưởng của khách hàng Công ty đã gặt hái được
nhiều thành công.
Công ty sẽ đồng hành tư vấn hoặc trực tiếp làm các công việc thay
cho khách hàng qua 3 giai đoạn.
- Trong giai đoạn tìm kiếm dự án
Ở gian đoạn này Công ty giúp cho các chủ đầu tư – những khách
hàng: phân tích tổng quan pháp lý dự án, đánh giá hiện trạng pháp lý dự án, cảnh
báo các rủi ro cũng như phải đưa ra các bước triển khai tiếp theo và dự trù tiến
độ, ước tính tiền sử dụng đất phải nộp. Công việc này giúp cho các chủ đầu tư tự
tin và an tâm hơn trong việc hợp tác hay mua dự án mới.
- Trong giai đoạn triển khai dự án
Đây là giai đoạn có nhiều thủ tục pháp lý khá rườm rà. Công ty sẽ
giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí và có hiệu quả công việc như
mong đợi.
Các công việc của giai đoạn có thể là: Chấp thuận chủ trương đầu
tư và lựa chọn chủ đầu tư, phê duyệt quy hoạch 1/500, phê duyệt dự án đầu tư,
quyết định giao đất/chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định số tiền sử dụng đất
phải nộp,…
- Trong giai đoạn liên quan đến bán hàng, kinh doanh
Công ty sẽ giúp khách hàng lấy được chứng nhận quyền sở hữu bất động
sản.
Các công việc của
giai đoạn có thể là: Trực tiếp thực hiện hoặc đại diện cho chủ đầu tư quản lý
các công việc sau:
- Văn bản đủ điều kiện bán hàng.
- Văn bản đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất dự án.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sở hữu nhà và tài sản gắn liền
với đất cho khách hàng (sổ hồng).
NHẬT KÝ THỰC TẬP
Người thực tập: Đỗ Hoàng Nam
Nơi thực tập:
Thời gian thực tập: từ ngày
26/3/2018 đến ngày 25/5/2018
NỘI DUNG GHI CHÉP NHẬT KÝ
Tuần
|
Công
việc, nhiệm vụ và
Việc
đã thực hiện
|
Kinh
nghiệm
|
Tuần 1
(26/3/2018-01/4/2018)
|
Ngày 26/3/2018
- Nghiên cứu các tài
liệu phục vụ cho quá trình làm việc;
- Nghe Tổng giám đốc giới thiệu tổng quan về Công ty (Lý do thành lập và các dịch vụ
cũng như các thàng quả của Công ty đã đạt được).
Ngày 27/03/2018
- Tổng giám đốc cung cấp thư điện tử (Email) công ty cho cá nhân và hướng dẫn sử dụng
B.E.S (một ứng dụng quản lý công việc trực tuyến).
Ngày 28/03/2018
- Họp định kỳ Công
ty, TGĐ N cùng các đồng nghiệp đánh giá toàn bộ tiến độ các công việc
đang diễn ra giao việc cho từng nhân viên.
Ngày 29/03/2018
- Xem văn bản pháp luật
Dân sự và Thương mại về chế định hợp đồng;
Ngày 20/03/2018
- Làm bài nghiên cứu
về: Quy trình Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất & nhà ở trong dự án.
|
- Có góc nhìn tổng
quan nhất về nơi mình thực tập.
- Bên cạnh đó học được
các kỹ năng của nhà lãnh đạo (thuyết trình, hùng biện, phản biện, đặt câu hỏi,…)
- Học cách lắng nghe,
ghi chép tài liệu.
- Tiếp cận được các
công nghệ hiện đại trực tiếp phục vụ cho công việc sắp tới.
- Nghiên cứu các tài
liệu (Văn bản pháp luật,…) về chế định hợp đồng
- Biết được các văn bản
pháp lý liên quan đến việc Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất & nhà ở
trong dự án và hồ sơ, quy trình của công việc này.
|
Tuần 2
(02/4/2018-08/4/2018)
|
Ngày 02/4/2018
- Cùng với thực tập
sinh Trần Văn Lĩnh, sắp xếp các bản vẽ theo mẫu căn hộ (phục vụ công việc: Cấp
sổ hồng dự án Vista Verde).
- Chiều qua Tập đoàn
Nam Long nhận bản đồ vị trí phân lô dự án – Phước Long B, Quận 9
đi photo và giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (TNMT) (phục vụ công việc:
Cấp đổi 84 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn
liền với đất – sau đây viết tắt là GCN)
Ngày 03/4/2018 -
06/4/2018
- đọc hồ
sơ, lập danh mục, tạo hồ sơ lưu pháp lý của hai dự án:
1. sổ hồng The Garden
2. Cấp
GCN 1152 Vista Verde
|
- Nắm được tất cả các
pháp lý cần thiết của một dự án (Pháp lý về quyền sử dụng đất, Pháp lý về Chủ
đầu tư, Pháp lý về Dự án, Hồ sơ pháp lý của khách hàng,…)
- Bước đầu, làm quen
với gặp gỡ khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ từ khách hàng và làm việc với
Cơ quan nhà nước (Sở TNMT)
|
Tuần 3
(09/4/2018-15/4/2018)
|
Ngày 09/4/2018
Qua Công
ty An Gia Investment để trao đổi với nhân viên pháp lý tiếp nhận hồ sơ để thực
hiện thủ tục cấp sổ hồng cho khoảng 100 căn hộ thuộc dự án The Garden - Quận
Tân Phú
Do bên AG chưa chuẩn bị được đủ giấy tờ liên quan nên chưa nhận hồ sơ và hẹn lại một ngày khác
Ngày 10/4/2018
Công ty
An Gia Investment xếp hồ sơ khách hàng và ký nhận 100 hồ sơ khách hàng mang về
Công ty.
Ngày 11/4/2018
Qua trụ sở
Công ty TNHH Capitaland nhận công văn về xác nhận nghĩa vụ tài chính với phần
đất 7791 m2 Thuộc dự án Vista Verde và nhận Hồ sơ pháp lý
liên quan đến UBND Phường Nguyễn Thái Bình chứng thực làm 02 bộ.
|
- Nhận hồ sơ pháp lý
vô quan quan trọng và mỗi lần giao nhận hồ sơ/giấy tờ thì cần lập Văn bản
giao nhận hồ sơ và ký xác nhận.
- Biết chỗ photo số
lượng lớn và có kèm xuất hoá đơn Giá trị gia tăng (GTGT) mang về cho Công ty
hoạch toán đầu ra thuế.
- Biết được cách Chứng
thực giấy tờ tại UBND phường.
|
Tuần 4
(16/4/2018-22/4/2018)
|
Ngày 16/4/2018
- Cùng với Người hướng
dẫn thực tập Nguyễn Thị Tâm Thanh và các bạn thực tập sinh khác xếp 100 bộ hồ
sơ khách hàng đã nhận từ Công ty An Gia
Investment làm 2 bộ: một bộ để nộp Văn phòng đăng ký đất đai và một
bộ nộp Thuế (phục vụ công việc: Cấp sổ hồng cho khác hàng mua căn hộ).
Ngày 17/4/2018
-
Qua Trung tâm kiểm định bản đồ và tư vấn tài nguyên môi trường thuộc Sở TNMT
làm lại Hợp đồng vẽ 84 GCN Fuji – Do có sai sót về thông tin thời hạn sử dụng
đất. Và liên hệ giao Hợp đồng cho Tập đoàn Nam Long ký lại.
Ngày 18/4/2018
-
Làm bài nghiên cứu về: Pháp lý về ghi nợ
nghĩa vụ tài chính đối với đất đai của cá nhân, hộ gia đình.
Ngày 19/4/2018
|
- Nắm rõ được hồ sơ đề
nghị cấp GCN cần những gì.
- Biết cách liên hệ với
Trung tâm kiểm định bản đồ và tư vấn tài nguyên môi trường lập Hợp đồng đo vẽ
GCN và giao cho khách hàng ký kết.
- Biết được các văn bản
pháp lý liên quan đến việc về ghi nợ nghĩa vụ tài chính đối với đất đai của
cá nhân, hộ gia đình và hồ sơ, quy trình của công việc này.
|
Tuần 5
(23/4/2018-
29/4/2018)
|
Ngày
23/4/2018
- Trực tiếp soạn thảo
Hợp đồng dịch vụ theo mẫu với công việc là: Tư vấn thủ tục Thẩm
định thiết kế cơ sở; thẩm tra thiết kế thi công công trình và cấp phép xây dựng cho Tập
đoàn Tân Thành Đô.
- Trình cho Tổng giám
đốc kiểm tra nội dung hợp đồng và góp ý.
Ngày
24/4/2018
- Giao chị kế toán trưởng
lập một thư đề nghị thanh toán và Hoá đơn GTGT thanh toán đợt 1 của Hợp đồng
trên.
Ngày
25/4/2018
- Giao Hợp đồng cùng
với Thư đề nghị thanh toán và Hoá đơn GTGT thanh toán đợt 1 cho Tập đoàn Tân
Thành Đô.
|
- Biết cách soạn thảo
một Hợp đồng cụ thể bên cạnh đó nắm rõ được những nội dung chính và những lỗi
sai khi lập hợp đồng.
|
Tuần 6
(30/4/2018- 06/5/2018)
|
Ngày
30/4/2018: Nghỉ lễ
Ngày
01/5/2018: Nghỉ lễ
Ngày 02/5/2018
-
Cùng với Người hướng dẫn thực tập Nguyễn Thị Tâm Thanh và các bạn thực tập
sinh khác mang hồ sơ qua Văn phòng đăng ký đất đai - nộp 100 hồ sơ đề nghị cấp
GCN. (thuộc dự án The Garden - Quận Tân Phú).
-
Nhận biên nhận hồ sơ của tại Văn phòng đăng ký đất đai (bản chính) mang đi
photo một bộ và giao bản chính cho khách hàng.
Ngày 03/5/2018
-
Tiếp tục chuẩn bị hồ sơ 100 hồ sơ đề nghị cấp GCN - để nộp cho Chi cục Thuế
Quận Tân Phú.
|
- Biết được cách liên
hệ và nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai. (xin phiếu nộp hồ sơ – ghi
thông tin lên phiếu)
- Giấy tờ Xác nhận nhận
hồ sơ của Khách hàng giao cho khách hàng. Đồng thời yêu cầu ký xác nhận là đã
nhận bản chính để đảm bảo.
|
Tuần 7
(07/5/2018-13/5/2018)
|
Ngày 07/5/2018
-
Cùng với thực tập sinh Trần Văn Lĩnh, chuẩn bị các giấy tờ pháp lý liên quan
đến dự án Vista Verde để kịp cho sáng ngày 08/05/2018 họp liên
ngành kiểm tra Dự án.
Ngày 03/5/2018
- Dịch thư báo giá
theo mẫu từ tiếng Việt sang tiếng Anh về việc cấp sổ hồng cho căn hộ tại dự
án Ghomes. Liên hệ và giao thư báo giá cho Ghomes.
Ngày 04/5/2018
- Soạn đơn xin rút hồ
sơ thuộc công việc đủ điều kiện huy động vốn – Công ty TNHH CapitaLand –
Thanh niên. Liên hệ giao đơn xin rút hồ sơ cho CapitaLand trình lãnh đạo ký.
|
- Biết được cách soạn
hai Văn bản: Thư báo giá công việc cấp sổ hồng và Đơn xin rút hồ sơ đã nộp.
- Làm quen với cách dịch
văn bản từ tiếng Việt sang tiếng Anh.
|
Tuần 8
(14/5/2018-20/5/2018)
|
Ngày 14/5/2018
- Qua Công ty An Gia
Investment nhận Biên bản xác nhận qua sàn giao dịch bất động sản và một số giấy
tờ còn thiếu của hồ sơ khách hàng để nộp cho chi cục Thuế quận Tân Phú.
Ngày 15/5/2018
- Photo một bộ pháp
lý dự án The Garden (phục vụ công việc Cấp GCN cho khách hàng mua căn hộ).
Ngày 16/5/2018
- Làm bài nghiên cứu
về: Đánh giá tác động môi trường cho Dự án.
Ngày 18/5/2018
- Cùng người hướng dẫn
thực tập chị Nguyễn Thị Tâm Thanh, nhân viên công ty Phạm Thị Trang và thực tập
sinh Nguyễn Thị Thuý Liễu qua chi cục thuế Quận Tân Phú giao nộp
100 Hồ sơ pháp lý liên quan đến việc cấp GCN.
Ngày 20/05/2018
- Chuẩn bị một bộ hồ
sơ của Dự án Thiên Nam cho Thanh tra UBND Quận 12 (Các giấy tờ: chủ trương chấp
thuận đầu tư và công nhận chủ chủ đầu tư, Chủ trương chấp thuận dự án đầu tư,
các giấy tờ liên quan đến hạ tầng, Giấy tờ về ký quỹ thực hiện dự án,…).
|
- Biết cách liên hệ lại
với đối tác khách hàng để nhận thêm hồ sơ còn thiếu.
- Biết cách chuẩn bị
bộ hồ sơ đầy đủ để nộp cho Thuế.
- Biết được các văn bản
pháp lý liên quan đến việc về Đánh giá tác động môi trường cho Dự án và hồ
sơ, quy trình của công việc này.
- Làm việc Chi cục
thuế quận Tân Phú và liên hệ được với tổ trưởng tổ trước bạ để giao hồ sơ.
- Làm việc với Thanh
tra viên phòng Thanh tra địa phương UBND Quận 12 về tình hình dự án.
|
Tuần 9
(21/5/2018-25/5/2018)
|
Ngày 21-22/5/2015
- Qua An Gia Investment
xếp 150 Bộ hồ sơ cấp sổ hồng cho khách hàng Đợt 2.
Ngày 23/5/2015
- Kiểm tra mẫu GCN
trước khi in của 103 bộ hồ sơ cấp sổ hồng The Garden - Đợt 1
Ngày 24/5/2015
- Liên hệ với anh Vũ
- người làm việc về Đánh giá tác động môi trường (ĐTM), để chuẩn bị cho hồ sơ
ĐTM dự án Khu nhà ở Thiên Nam - Quận 12.
- Nhận 122 bộ hồ sơ
khách hàng từ An Gia Investment chưa đủ 150 bộ vì còn thiếu một số giấy tờ
pháp lý.
Ngày 25/5/2018
Qua Quận 12, gặp Chị
Nga – nhân viên pháp lý của Công ty Cổ phần dệt Thiên Nam, mượn các giấy tờ
pháp lý theo anh Vũ – ĐTM yêu cầu đi sao y để chuẩn bị hồ sơ đánh giá tác động
môi trường cho dự án Khu nhà ở Thiên Nam.
|
- Lần này qua đã có
kinh nghiệm hơn về sắp xếp hồ sơ.
- Tự lập biên bản
giao nhận hồ sơ và cho bên An Gia Investment ký nhận.
- Biết cách kiểm tra
nội dung sẽ được in trên sổ hồng của khách hàng, nếu phát hiện sai sót thì kịp
thời chỉnh sửa.
- Thông tin được với
anh Vũ, đồng thời nắm bắt được các giấy tờ cần chuẩn bị cho một hồ sơ để UBND
Quận đánh giá tác động môi trường.
|
Xác nhận của người hướng dẫn thực tập
Phần II: CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ - HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT
PHẦN DẪN NHẬP
I. Tính cấp thiết của đề tài
Trước đây giữa Bộ luật dân sự và Luật thương mại có sự phân biệt rạch
ròi giữa 2 khái niệm “hợp đồng dân sự” và “hợp đồng thương mại”. Bộ luật Dân sự
2005 sử dụng thuật ngữ “hợp đồng dân sự”, tuy nhiên, từ ngày 01/06/2017, Bộ luật
dân sự 2015 đã theo hướng sử dụng thuật ngữ gọn hơn là “hợp đồng”. Việc bỏ từ
“dân sự” để tránh làm phát sinh tư tưởng là các quy định trong Bộ luật Dân sự
chỉ áp dụng cho quan hệ dân sự thuần tuý mà không áp dụng cho các loại quan hệ
hợp đồng khác như quan hệ hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, lao động. Với
hướng bỏ từ “dân sự”, các quy định về hợp đồng (cũng như các quy định khác
trong Bộ luật Dân sự) áp dụng cho tất cả các hợp đồng trong các quan hệ thuộc
phạm vi điều chỉnh của pháp luật tư[1].
Cho nên, giữa hợp đồng Dân sự và hợp đồng thương mại sẽ có những điểm tương đồng
và khác biệt nhất định.
II. Mục đích, ý nghĩa khoa học của đề tài
- Phân tích bản chất pháp lý của hợp đồng trong khoa học pháp lý Việt
Nam.
- Phân tích nội dung các quy định về hợp đồng trong pháp luật cụ thể
là Dân sự và Thương mại.
- Phân tích các điểm tương đồng và khác biệt trong các quy định về hợp
đồng của hai ngành Luật.
- Phân tích nguyên nhân của những sự tương đồng và khác biệt trên.
- Đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Hợp đồng của Việt
Nam.
III. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các quan điểm khoa học và các quy định
của pháp luật Việt Nam và các vấn đề của hợp đồng như: nguyên tắc của chế định
hợp đồng, giao kết hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng, nội dung và hình thức của hợp
đồng, thực hiện hợp đồng, trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng.
Đề tài không chỉ dừng lại ở việc phân tích các quy định pháp luật
về chế định hợp đồng của ngành luật Dân sự và Thương mại mà còn so sánh để chỉ
ra những điểm tương đồng và những khác biệt trong hai ngành luật này.
Đề tài không đi vào phân tích cụ thể các quy định trong từ hợp đồng
dân sự thông dụng.
IV. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được hoàn thành dựa trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu
khoa học truyền thống như:
- Phương pháp phân tích: đây là phương pháp được sử dụng một cách hiệu
quả trong quá trình triển khai mọi nội dung của đề tài. Với phương pháp này Người
nghiên cứu đã phân tích từng quy định chung về chế định hợp đồng của Luật Dân sự
và Thương mại và chỉ ra những điểm hợp lý và bất cập của từng quy định. Người
nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp này để phân tích từng quan điểm khoa học có
liên quan tới hợp đồng.
- Phương pháp tổng hợp: với phương pháp này người nghiên cứu đã hệ
thống hóa được các quan điểm khác nhau liên quan đến từng vấn đề của hợp đồng,
qua đó giúp người đọc có bức tranh toàn cảnh về thực trạng nghiên cứu pháp lý
và từ đó đồng tình với người nghiên cứu trong các đề xuất hoàn thiện pháp luật
hiện hành.
- Phương pháp so sánh: Với đặc thù của đề tài là chỉ ra những điểm
tương đồng và khác biệt trong chế định hợp đồng theo pháp luật Dân sự và Thương
mại về từng khía cạnh. Cùng với phương pháp này người nghiên cứu đã kết hợp với
phương pháp biện chứng lịch sử để giải thích căn nguyên của từng nét tương đồng
và khác biệt nêu trên.
V. Bố cục chuyên đề
Lời nói đầu
Chương 1: Lý luận chung về Hợp đồng.
Chương 2: Điểm tương đồng giữa hợp đồng Thương mại và hợp đồng Dân
sự.
Chương 3: Điểm khác biệt giữa Hợp đồng Thương mại và Hợp đồng Dân
sự.
Chương 4: Vấn đề phân biệt Hợp đồng Thương mại và Hợp đồng Dân sự
trong thực tiễn
Chương 5: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về các trường hợp xác định
hợp đồng Dân sự - hợp đồng Thương mại.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG.
Hợp đồng là văn bản pháp lý thiết yếu cho các hoạt
động trong đời sống và đặc biệt trong hoạt động thương mại của mỗi cá nhân hay
là doanh nghiệp. Để đảm bảo quyền và lợi ích của mình các bên trong hợp đồng
luôn chú trọng đến việc xác lập hợp đồng. Cần phân biệt được các loại hợp đồng
khác nhau và khi nào sử dụng loại nào để tránh các hệ quả pháp lý không mong muốn
trong các tranh chấp sau này.
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Như vậy, hợp đồng là
“thỏa thuận”, tức ý chí thống nhất của các bên. Ý chí là những gì các bên suy
nghĩ, mon muốn nên để được nhận biết, ý chí của các bên ngooài. Việc thể hiện
mong muốn, ý chí của các bên ra bên ngoài là vấn đề hình thức hợp đồng.
Trước đây giữa Bộ luật dân sự và Luật thương mại có sự phân biệt rạch
ròi giữa 2 khái niệm “hợp đồng dân sự” và “hợp đồng thương mại”. Tuy nhiên, từ
ngày 01/07/2016, Bộ luật dân sự 2015 đã không còn khái niệm “hợp đồng dân sự”
mà chỉ còn là “hợp đồng”. Điều này dễ hiểu mục đích của nhà làm luật là mở rộng
phạm vi điều chỉnh của Pháp luật Dân sự đối với tất cả các hợp đồng bao gồm hợp
đồng dân sự, hợp đồng lao động, hợp đồng kinh doanh hay hợp đồng thương mại.
I. Khái niệm Hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự
Cơ sở pháp lý: Điều 385 BLDS 2015: “Hợp
đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ dân sự”.
Theo Điều 388 BLDS 2005: “Hợp đồng dân
sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự”. Còn tại Điều 385 của BLDS 2015 thì quy định như
sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Như vậy, điểm mới ở đây là
trong BLDS hiện hành đã chọn cụm từ “hợp đồng” thay vì “ hợp đồng dân sự” trong
BLDS 2005. Và điểm mới này không chỉ là sửa đổi về kỹ thuật lập pháp mà còn thể
hiện tính minh bạch. Đồng thời, nó phù hợp với thực tiễn áp dụng, mở rộng phạm
vi điều chỉnh: Hợp đồng dân sự, hợp đồng thương mại, hợp đồng đầu tư, hợp đồng
kinh doanh bảo hiểm,…
II. Khái niệm Hợp đồng theo quy định của Luật Thương mại
Luật thương mại 2005 không có định nghĩa cụ thể về hợp đồng thương
mại nhưng có thể hiểu khái niệm hợp đồng thương mại theo các cách sau:
Hợp đồng thương mại là hợp đồng phát sinh trong hoạt động thương mại.
Hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại,
đó là sự thõa thuận giữa hai hay nhiều bên (trong đó ít nhất một bên là thương
nhân hoặc các chủ thể có tư cách thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
Như vậy, điều kiện để được xem đó là hợp đồng thương mại khi một
trong các bên tham gia phải là thương nhân thực hiện hoạt động thương mại với một
hoặc các bên còn lại. Còn khái niệm hợp đồng theo Bộ luật dân sự không cần có 2
điều kiện nêu trên.
III. Ý nghĩa của việc phân biệt khái niệm Hợp đồng Dân sự và Hợp đồng
Thương Mại.
Việc xác định một hợp đồng là hợp đồng Dân sự hay hợp đồng Thương
mại có ý nghĩa khá quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên tham gia vì Luật điều chỉnh cho hai loại hợp đồng này là khác nhau.
Cả hai loại hợp đồng này đều sử dụng nguyên tắc cơ bản của BLDS
2015 nhưng riêng đối với hợp đồng Thương mại sẽ có các điều khoản riêng biệt điều
chỉnh vì lý do đặc thù của hoạt động thương
mại[2] là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi,
bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
CHƯƠNG 2: ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG GIỮA
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI.
I. Điều kiện có hiệu lực
của Hợp đồng Thương mại và Hợp đồng Dân sự.
Luật thương mại 2005 không có quy định cụ thể mà phần lớn tất cả
các hợp đồng cần đáp ứng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 đó là:
- Các chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng phải có đầy đủ năng lực
hành vi dân sự
- Mục đích và nội dung giao kết hợp đồng không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội
- Thỏa thuận được thực hiện dựa trên sự tự do, tự nguyện
- Tuân thủ hình thức theo quy định trong trường hợp luật có quy định.
Cần lưu ý đối với hợp đồng thương mại nếu không đáp ứng được điều kiện
một trong các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng là thương nhân và nội dung
giao kết là hoạt động thương mại thì đó không phải là hợp đồng thương mại nhưng
vẫn có hiệu lực nếu đáp ứng đủ 4 điều kiện nêu trên.
II. Là những giao kết thiết lập trên sự tự nguyện, bình đẳng và thỏa
thuận giữa các bên.
1.1. Tính tự nguyện
Theo nguyên tắc này, khi tham gia giao kết hợp đồng,
các bên hoàn toàn tự nguyện. Khi giao kết hợp đồng, không bên nào được áp đặt,
cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Mọi hành vi tác động làm ảnh hưởng
đến sự tự nguyện của chủ thể có thể làm cho hợp đồng dân sự mà các chủ thể giao
kết bị vô hiệu.
1.2. Tính bình đẳng
Nguyên tắc bình đẳng là một trong những nguyên tắc
được ghi nhận trong Hiến pháp. Trong quan hệ hợp đồng dân sự, sự bình đẳng luôn
luôn được pháp luật dân sự của các quốc gia thừa nhận. Theo nội dung của nguyên
tắc này, khi tham gia giao kết hợp đồng dân sự, các bên đều bình đẳng, không được
lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế,
tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với
nhau. Trong một số trường hợp nhất định, nếu pháp luật có những quy định mang
tính “cấm”, “buộc” hoặc dành quyền ưu tiên nhất định cho một chủ thể nào đó thì
cũng không làm mất đi tính bình đẳng của các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng
dân sự.
1.3. Tính thỏa thuận
Hợp đồng trước hết phải là một thỏa
thuận có nghĩa là hợp đồng phải chứa đựng yếu tố tự nguyện khi giao kết nó phải
có sự trùng hợp ý chí của các bên. Việc giao kết hợp đồng phải tuân theo các
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng,
tự do giao kết hợp đồng, nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội. Yếu
tố thỏa thuận đã bao hàm trong nó yếu tố tự nguyện, tự định đoạt và sự thống nhất
về mặt ý chí. Đây là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự đặc trưng của hợp đồng so
với các giao dịch dân sự khác, đây cũng là yếu tố làm nên bản chất của Dân sự so với các ngành luật
khác.
Thỏa thuận theo từ điển tiếng Việt có
nghĩa là: Đi tới sự đồng ý sau khi cân nhắc, thảo luận. được thể hiện ở chỗ
không có một ý kiến đối lập của bất cứ một bộ phận nào trong số các bên liên
quan đối với những vấn đề quan trọng và thể hiện thông qua một quá trình mà mọi
quan điểm của các bên liên quan đều phải được xem xét và dung hoà được tất cả
các tranh chấp; là việc các bên (cá nhân hay tổ chức) có ý định chung tự nguyện
cùng nhau thực hiện những nghĩa vụ mà họ đã cùng nhau chấp nhận vì lợi ích của
các bên. Sự đồng tình tự nguyện này có thể chỉ được tuyên bố miệng và được gọi
là thoả thuận quân tử (hợp đồng quân tử) hay được viết thành văn bản gọi là hợp
đồng viết hay hợp đồng thành văn. Tuỳ theo từng trường hợp được gọi là hợp đồng
hay hiệp định; vd. hiệp định mua bán, hợp đồng đại lý.
III. Về
chủ thể tham gia hợp đồng:
Chủ thể giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự và thương mại phải có ít nhất
từ hai bên trở lên, vì hợp đồng là một giao dịch pháp lý song phương hay đa
phương. Các chủ thể khi giao kết, thực hiện hợp đồng đều phải có tư cách chủ
thể tức là phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với một
chủ thể của quan hệ dân sự (ví dụ: nếu chủ thể là cá nhân thì phải đáp ứng được
các yêu cầu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự…);
IV. Hoãn do không thực hiện đúng hợp đồng.
Luật Thương mại 2005 sử dụng thuật ngữ “tạm ngừng” tại Điều 308 theo đó
“tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa
vụ”[3]. Còn Bộ luật dân sự 2015 sử dụng thuật
ngữ “hoãn” tại Điều 411. Thực ra, hai thuật ngữ này có giá trị tương đương.
Nhìn một cách tổng thể, hoãn thực hiện hợp đồng có nhiều nguyên nhân: như hoãn
do các bên có thỏa thuận hay hoãn do bên có quyền cho bên có nghĩa vụ thêm một
khoảng thời gian để thực hiện nghĩa vụ,…
CHƯƠNG 2: ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
I. Chủ thể của Hợp đồng Thương mại và Hợp đồng Dân sự
Đối với hợp đồng Dân sự: chủ thể là cá nhân, tổ chức (có hoặc
không có tư cách pháp nhân). Người có năng lực hành vi dân sự có thể tham gia
ký kết hợp đồng dân sự là những người từ 18 tuổi trở lên (nếu dưới 18, có những
quy định riêng về sự chấp thuận của người đại diện pháp luật,v.v.). Các bên ký
kết hợp đồng dân sự không nhất thiết phải có tư cách pháp nhân.
Ví dụ: Hợp đồng mua bán hàng hóa, Hợp đồng vay tiền, Hợp đồng vận
chuyển,…
Đối với hợp đồng Thương mại: chủ thể phải là thương nhân (tổ chức,
cá nhân có đăng ký kinh doanh). Hợp đồng thương mại là thoả thuận giữa các
"thương nhân" hoặc tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến
thương mại. Theo Luật Thương mại 2005, "thương nhân" bao gồm tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên và có đăng ký kinh doanh[4] và
có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các
hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, có một số
giao dịch thương mại còn đòi hỏi chủ thể giao kết hợp đồng phải có tư cách pháp
nhân.
Ví dụ: hợp đồng bán hàng xuất khẩu, Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa
2 công ty, ...
Điểm khác biệt lớn nhất của 2 loại hợp đồng này là hợp đồng thương
mại được lập ra nhằm hướng tới phát sinh lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
thương mại[5].
Các hoạt động thương mại có thể là hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
xúc tiến thương mại, đầu tư. Trong khi đó hợp đồng dân sự có thể có mục đích
sinh lợi hoặc không có mục đích sinh lợi (ví dụ như hợp đồng tặng, cho).
Nguyên nhân của sự khác biệt này là pháp luật Dân sự mang tính chất
là luật gốc điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội. Còn Pháp luật Thương mại đặc
thù cho hoạt động thương mại cho nên khi đối tượng giao kết của Hợp đồng thương
mại sẽ có đổi chút khác biệt. Đây cũng là dấu hiệu quan trọng để ta xác định được
một hợp đồng thuộc sự điều chỉnh của pháp luật Dân sự hay Thương mại.
II. Hình thức của Hợp đồng:
Hình thức của hợp đồng dân sự là cách
thức biểu hiện ra bên ngoài của những nội dung của nó dưới một dạng vật chất hữu
hình nhất định. Theo đó, những điều khoản mà các bên đã cam kết thỏa thuận phải
được thể hiện ra bên ngoài dưới một hình thức nhất định, hay nói cách khác hình
thức của hợp đồng là phương tiện để ghi nhận nội dung mà các chủ thể đã xác định.
Do đó, để hợp đồng được coi là hợp pháp, pháp luật đòi hỏi hợp đồng phải được
thể hiện dưới những hình thức cụ thể.
Theo pháp luật Việt Nam thì các bên được hưởng
nguyên tắc tự do về hình thức hợp đồng. Nguyên tắc này không buộc các bên phải
thể hiện thỏa thuận dưới một hình thức nhất định và được lựa chọn hình thức mà
các bên mong muốn.
1.1. Cơ sở pháp lý:
Điều 401 BLDS 2005 quy định về hình thức
hợp đồng dân sự như sau:
"1. Hợp đồng dân sự có thể được
giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật
không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định
hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải
đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường
hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác".[6]
Tuy nhiên BLDS 2015 không còn giữ điều khoản quy định về hình thức
của hợp đồng.
Theo Luật thương mại tại Điều 24 và Điều
74 quy định về hình thức của Hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp động dịch vụ:
“1. Hợp đồng
dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi
cụ thể.
2. Đối với
các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì
phải tuân theo các quy định đó.”
1.2. Hình thức viết (bằng văn bản):
Hợp đồng bằng văn bản đảm bảo sự thể hiện rõ ý
chí các bên cũng như cũng như nội dung từng điều khoản hợp đồng mà các bên muốn
cam kết. Trong văn bản đó, các bên phải ghi đầy đủ những nội dung cơ bản của hợp
đồng và cùng kí tên xác nhận vào văn bản. Khi có tranh chấp, hợp đồng được giao
kết bằng hình thức văn bản tạo ra chứng cứ pháp lý chắc chắn hơn so với hình thức
miệng. Căn cứ vào văn bản của hợp đồng, các bên dễ dàng thực hiện quyền yêu cầu
của mình đối với bên kia. Vì vậy, đối với những hợp đồng mà việc thực hiện
không cùng lúc với việc giao kết thì các bên thường chọn hình thức này. Thông
thường hợp đồng được lập thành nhiều bản và mỗi bên giữ một bản. Căn cứ vào văn
bản hợp đồng các bên dễ dàng thực hiện quyền của mình và thực hiện quyền yêu cầu
của mình đối với bên kia vì vậy bản hợp đồng đó coi như là một bằng chứng, chứng
minh quyền dân sự của mình.
1.3. Hình thức miệng (bằng lời nói):
Thông qua hình thức này, các bên giao kết hợp đồng
chỉ cần thoả thuận miệng với nhau về nội dung cơ bản của hợp đồng hoặc mặc
nhiên thực hiện những hành vi nhất định đối với nhau.
Trừ những loại hợp đồng pháp luật quy định hình
thức bắt buộc, các hợp đồng đều có thể được lập bằng lời nói. Tuy vậy, để tránh
trường hợp các bên liên quan phủ nhận sự tồn tại của hợp đồng, chỉ nên sử dụng
hình thức này thường được áp dụng trong những trường hợp các bên đã có độ tin tưởng
lẫn nhau, những hợp đồng có giá trị không lớn, hợp đồng dịch vụ thông thường
trong đời sống.
Thực tiễn cho thấy, vì cách thức giao kết đơn giản,
gọn nhẹ, nhanh chóng và ít tốn kém nên việc giao kết hợp đồng bằng lời nói được
sử dụng rất phổ biến trong giao dịch dân sự, nhưng ít được sử dụng hơn trong
giao dịch thương mại. Nhưng cũng chính sự tiện lợi của cách thức giao kết này
mà trên thực tế, có nhiều hợp đồng đáng lẽ phải được lập thành văn bản hoặc bằng
văn bản có công chứng hoặc chứng thực, nhưng để tiện các bên cũng
thường lập dưới hình thức lời nói dẫn đến những tranh chấp khó giải quyết.
1.4. Bằng một hành vi cụ thể:
Ngoài những hình thức nói trên, hợp đồng có thể
thực hiện bằng các hình thức khác như bằng các hành vi (ra hiệu, ra giấu bằng cử
chỉ cơ thể,…) miễn là những hành vi đó phải chứa đựng thông tin cho bên kia hiểu
và thỏa thuận giao kết trên thực tế. Và điểm cần lưu ý là đối với những hợp đồng
dân sự mà pháp luật bắt buộc phải giao kết theo một hình thức nhất định (thông
thường là hình thức văn bản có Công chứng, chứng thực) thì các bên phải tuân
theo những hình thức đó, ngoài ra thì các bên có thể tự do lựa chọn một trong
các hình thức nói trên để giao kết, tuy nhiên đối với những hợp đồng mà pháp luật
không yêu cầu phải lập theo hình thức văn bản có công chứng nhưng để quyền lợi
của mình được bảo đảm thì các bên vẫn có thể chọn hình thức này để giao kết hợp
đồng.
1.5. Lưu ý về hình thức của hợp đồng
Cần lưu ý là đối với những hợp đồng mà
pháp luật bắt buộc phải giao kết theo một hình thức nhất định (thông thường là
hình thức văn bản có Công chứng, chứng thực) thì các bên phải tuân theo những
hình thức đó, ngoài ra thì các bên có thể tự do lựa chọn một trong các hình thức
nói trên để giao kết, tuy nhiên đối với những hợp đồng mà pháp luật không yêu cầu
phải lập theo hình thức văn bản có công chứng nhưng để quyền lợi của mình được
bảo đảm thì các bên vẫn có thể chọn hình thức này để giao kết hợp đồng.
BLDS 2015 đã không còn điều khoản quy
định về hình thức của hợp đồng nữa, đồng nghĩa với sự thay đổi này là BLDS đã bỏ
đi yếu tố làm vô hiệu hợp đồng do không tuân thủ quy định về hình thức. Hậu quả
pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo Điều 137 BLDS 2005:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng
ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện
vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi
tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt
hại phải bồi thường.”
Thiết nghĩ sự thay đổi này là hợp lý, khi sai về hình thức của hợp
đồng mà dẫn đến vô hiệu hợp đồng thì các bên trong hợp đồng sẽ bị ảnh hưởng rất
nhiều về quyền và nghĩa vụ của mình. Với hướng thay đổi BLDS 2015, việc có vi
phạm trong hình thức của hợp đồng sẽ không làm hợp đồng bị vô hiệu mà thay vào
đó các bên vẫn còn các quyền và nghĩa vụ với nhau nếu phát sinh tranh chấp thì
Tòa án sẽ hỗ trợ các bên ký kết hợp đồng lại cho phù hợp với quy định của Pháp
luật.
III. Mục đích của Hợp đồng Thương mại và Hợp đồng Dân sự.
Đối với Hợp đồng Thương mại: mục đích chính là lợi nhuận thu được
từ hoạt động kinh doanh thương mại.
Đối với Hợp đồng Dân sự: mục đích tiêu dùng
Điểm khác biệt lớn nhất của 2 loại hợp đồng này là hợp đồng thương
mại được lập ra nhằm hướng tới phát sinh lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
thương mại. Các hoạt động thương mại có thể là hoạt động mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, đầu tư. Trong khi đó hợp đồng dân sự có thể
có mục đích sinh lợi hoặc không có mục đích sinh lợi (ví dụ như hợp đồng tặng,
cho).
IV. Pháp luật điều chỉnh.
Thông thường, các hợp đồng dân sự sẽ được điều chỉnh bởi Bộ Luật
Dân sự và các luật liên quan tới nội dung thoả thuận. Trong khi đó, các hợp đồng
thương mại sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp...
Tuy nhiên những hợp đồng/thoả thuận không nhằm mục đích sinh lợi của
một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện tại Việt Nam trong trường hợp
bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật
Thương mại thì hợp đồng đó vẫn chịu sự điều chỉnh của Luật Thương Mại.
Các hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng miệng nhiều hơn
thông qua sự tín nhiệm, giao dịch đơn giản, có tính phổ thông và giá trị thấp.
Trong khi đó các hợp đồng thương mại (với tính chất giá trị lớn hơn, phức tạp
hơn hay do pháp luật yêu cầu) thường được giao kết bằng văn bản và được công chứng
để tăng giá trị pháp lý và đảm bảo sự rõ ràng trong quyền và nghĩa vụ các bên.
III. Cơ chế giải quyết tranh chấp.
1.1. Tranh chấp Dân sự:
Trong bộ luật dân sự 2015, có quy định
- Thương lượng giữa các bên.
- Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được
các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.[7]
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
1.2. Tranh chấp Thương mại:
- Thương lượng giữa các bên.
- Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được
các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
- Tòa án hoặc Trọng tài Thương mại tùy thuộc vào thỏa thuận
giữa các bên trong hợp đồng.
1.3. Điểm khác biệt:
Đáng chú ý là các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại nếu
các bên không tự giải quyết được thì có thể nhờ cơ quan Tòa án hoặc Trọng tài
giải quyết theo sự lựa chọn của các bên. Trong khi tranh chấp của hợp đồng dân
sự chỉ có thể được giải quyết riêng giữa 2 bên hoặc đưa ra toà án chứ không được
sử dụng Trọng tài.
IV. Thời hiệu khởi kiện
Theo Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án
giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết
hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
“Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng
là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi
ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”[8]
Còn đối với Luật thương mại 2005 thì thời hiệu khởi kiện áp dụng đối
với các tranh chấp thương mại là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật
này.
“Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp
thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm,
trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này.”[9]
Lý giải cho nguyên nhân của sự khác nhau này là
thời hiệu khởi kiện của Luật Thương mại ngắn hơn so với Pháp luật Dân sự là do
thương mại là một trong lĩnh vực thúc đẩy nền kinh tế phát triển và kinh tế xã
hội thay đổi thường xuyên qua các thời kỳ, do đó Nhà nước mong muốn các tranh
chấp xảy ra sớm được các bên giải quyết với nhau tránh trường hợp để kéo dài
làm ảnh hưởng đến hoạt động của các thương nhân và chậm phát triển kinh tế của
đất nước.
V. Chế tài trong trường hợp vi phạm hợp đồng
1.1. Tại Bộ luật dân sự 2015 có các chế tài sau:
- Phạt vi phạm hợp đồng
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
- Hủy bỏ hợp đồng
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng
1.2. Tại Luật thương mại 2005 có các chế tài sau:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
- Phạt vi phạm.
- Buộc bồi thường thiệt hại.
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
- Huỷ bỏ hợp đồng
- Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc
cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
1.3. Điểm khác biệt
1.3.1. Phạt vi phạm hợp đồng
Các quy định về phạt vi phạm hợp đồng trong Luật thương mại nằm
trong phần không thực hiện đúng hợp đồng và nội hàm của quy định trong Luật này
thể hiện phạt vi phạm hợp đồng chỉ được áp dụng trong giai đoạn thực hiện hợp đồng.
Bộ luật dân sự cũng theo hướng này khi quy định phạt vi phạm hợp đồng trong mục
“thực hiện hợp đồng dân sự”
Điều đó có nghĩa là khi bàn về phạt vi phạm hợp đồng, chúng ta
đang ở giai đoạn thực hiện hợp đồng mà thực hiện hợp đồng chỉ được đề cập đến
khi hợp đồng đã có hiệu lực thực hiện. Nói cách khác, phạt vi phạm chỉ được áp
dụng đối với trờng hợp hợp đồng có hiệu lực và thực hiện. Do đó, nếu hợp đồng
không có hiệu lực (vô hiệu) thì không áp dụng các quy định về phạt vi phạm hợp
đồng (hợp đồng không có hiệu lực thì không phải thực hiện và khi hợp đồng không
phải thực hiện và khi hợp đồng không phải thực hiện thì phạt vi phạm không có
vai trò gì).[10]
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một
khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng. Theo quy định của cả Bộ luật dân sự và Luật
Thương mại thì bên vi phạm hợp đồng chỉ phải chịu phạt vi phạm nếu các bên có
thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng.
Luật Thương mại quy định “mức phạt đối với vi phạm cho hợp đồng hoặc
tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thảo thuận trong hợp đồng, nhưng
không quá 8% phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”[11],
trừ trường hợp vi phạm Hợp đồng dịch vụ giám định.
Đối với các Hợp đồng dân sự thì mức phạt vi phạm trong Hợp đồng
dân sự do các bên thỏa thuận và không bị khống chế bởi Bộ Luật Dân sự.
VI. Thứ tự của các nghĩa vụ:
Và cả trong Luật thương mại và Bộ luật dân sự, đối tượng bị hoãn hợp đồng
là hợp đồng song vụ, tức là hợp đồng mà mỗi bên đều là nghĩa vụ của bên kia nên
đôi khi thứ tự giữa các nghĩa vụ này đôi khi được ưu tiên.
Luật thương mại không thể hiện rằng thứ tự các nghĩa vụ này quan trọng.
Ngược lại, Điều 411, Bộ luật dân sự 2015 lại quan tâm tới “nghĩa vụ trước” tại
khoản 1 (về nguy cơ không thực hiện đúng hợp đồng) và “nghĩa vụ sau”
tại khoản 2 (về đã có việc không thực hiện đúng nghĩa vụ.
VII. Nguyên tắc buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng.
1.1. Quy định trong luật.
Trong pháp luật dân sự Việt Nam, biện pháp buộc thực hiện đúng hợp đồng
được thừa nhận trong Bộ luật dân sự 2015 cũng như Luật thương mại 2005.
Trong Bộ luật dân sự 2015, “khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ giao vật
đặc định thì người có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải giao đúng
vật đó” (khoản 1 Điều 356). Với quy định này, khi A có nghĩa vụ giao thì B có
quyền yêu cầu A tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng bằng cách giao đúng vật đó.
Theo tác giả Phạm Duy Nghĩa: “Đối với các hợp đồng liên quan đến vật đặc định,
ví dụ đồ cổ, tranh ảnh, sách báo cũ không có vật thay thế, đối
với các hợp đồng mua bán đất, thuê mua doanh nghiệp, bên bị vi phạm
có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên vi phạm thực hiện hợp đồng. Đây là những
trường hợp đặc biệt ngoại lệ, mà việc dùng tiền để đền bù thiệt hại cho người
bị vi phạm tỏ ra không hợp lý”[12]. Tương tự như vậy, theo khoản 1 Điều 358
Bộ luật dân sự 2015: “Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công
việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ
tiếp tục thực hiện”. Cũng tương tự: “Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện
một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu
bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện” (khoản 2 Điều 358 Bộ luật dân sự
2015). Ở đây Bộ luật dân sự cho phép bên có quyền “yêu cầu bên có nghĩa vụ phải
chấm dứt việc thực hiện” đối với nghĩa vụ không thực hiện một công việc và với
sự cho phép này, bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ mà đối tượng là không thực hiện một công việc.
Luật thương mại 2005 cũng có quy định về buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp
đồng tại khoản 2 Điều 297 theo đó: “Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc
cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch
vụ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hóa,
cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hóa,
thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng
hợp đồng”
1.2. Đối chiếu so sánh
Ở phần trên cho thấy Bộ luật Dân sự 2015 có những quy định theo hướng
bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải tiếp tục thực hiện hợp đồng. Tuy
nhiên, các quy định này chỉ liên quan đến một số nghĩa vụ cụ thể mà chưa có
tính bao quát cho các loại nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Chẳng hạn, liên quan
đến vật, khoản 1 Điều 356 Bộ luật dân sự 2005 chỉ đề cập đến vật đặc định nên
chỉ phù hợp với nghĩa vụ hợp đồng có đối tượng là vật đặc định, chúng ta không
có hướng giải quyết trong Bộ luật dân sự 2015.
So với Luật thương mại, hướng quy định của Bộ luật dân sự là không thuyết
phục vì thiếu tính bao quát. Với quy định của Luật thương mại, buộc tiếp tục
thực hiện đúng hợp đồng được áp dụng cho bất kỳ nghĩa vụ nào, không phụ thuộc
vào đối tượng của nghĩa vụ như các quy định tại Điều 356 và 358 Bộ luật dân sự
2015. Nói cách khác, các quy định về buộc thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng
trong Bộ luật dân sự 2015 quan tâm nhiều đến “đối tượng của nghĩa vụ” (chỉ có
một số loại nghĩa vụ mới có quy định buộc tiếếp tục thực hiện) trong khi đó các
quy định của Luật thương mại lại không quan tâm tới “đối tượng của nghĩa vụ”
(nghĩa vụ nào cũng có thể được yêu cầu tiếp tục thực hiện).
Luật thương mại là có một nhược điểm là chỉ quy định việc buộc tiếp tục
thực hiện đúng hợp đồng đối với một số loại “vi phạm”.
Cụ thể, Luật thương mại 2005 chỉ có quy định với trường hợp “giao thiếu
hàng” và “giao hàng hóa kém chất lượng hay khuyết tật” đối với hợp đồng về hàng
hóa. Nếu Bộ luật dân sự chỉ quy định theo hướng buộc tiếp tục thưc hiện đúng
hợp đồng đối với “một số loại nghĩa vụ dân sự” thì Luật thương mại 2005 chỉ có
quy định theo hướng buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng đối với “một số loại
vi phạm hợp đồng”. Do đó, đối với trường hợp “vi phạm” hay không thực hiện đúng
hợp đồng khác, như hàng hóa không được đóng gói theo hợp đồng thì Luật thương
mại 2005 lại chưa quy định.
CHƯƠNG IV. VẤN ĐỀ PHÂN BIỆT
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
TRONG THỰC TIỄN.
I. Bản án: Liên quan đến mức phạt quy định trong hợp đồng.
1.1. Tóm tắt bản án.
Theo một bản án, “tại bản phụ lục hợp đồng số 02 ngày
25-11-2010 thì Công ty Nam Minh không xác nhận được khoản tiền 3.144.000.000đ
là khoản nợ từ ngà 25-11-2010. Nhưng căn cứ vào khoản 6.12 và khoản 6.15 của Điều
6 của hợp đồng hợp tác kinh doanh ký ngày 20-6-2010 đã thể Công ty Nam Minh phải
đền bù cho Công ty Kim Loan số tiền tương ứng với 30% giá trị hợp đồng trong
trường hợp Công ty Nam Minh vi phạm hợp đồng. Sự thỏa thuận này được xem như là
sự thỏa thuận về việc phạt vi phạm hợp đồng giữa nguyên đơn và bị đơn. Tuy
nhiên, căn cứ Điều 301 Luật thương mại thì mức phạt vi phạm hợp đồng được thỏa
thuận trong hợp đồng nhưng không được quá 8% giá trị nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn buộc Công ty
Nam Minh thanh toán cho nguyên đơn số tiền 830.400.000đ do vi phạm hợp đồng
(10.480.000.000 x 10%)” (Bản án số 2207/2011/KDTM-ST ngày 27/12/2011 của Tòa án
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh).
1.2. Hướng giải quyết của tòa án
Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn buộc
Công ty Nam Minh thanh toán cho nguyên đơn số tiền 830.400.000đ do vi phạm hợp
đồng (10.480.000.000 x 10%)” (Bản án số 2207/2011/KDTM-ST ngày 27/12/2011 của
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh). Mặc dù trước đó các bên có thỏa thuận số
tiền phạt tương ứng với 30% giá trị hợp đồng trong trường hợp một bên có vi phạm
hợp đồng.
1.3. Quan điểm cá nhân.
Pháp luật Dân sự và Thương mại đều có các điều khoản cho các bên tự
do thỏa thuận về mức phạt hợp đồng, nhưng đôi khi giới hạn mức vi phạm hợp đồng.
Đây là môt hạn chế tự do ý chí của các bên trong việc thỏa thuận ký kết hợp đồng.
Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005, “mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng,
nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (giới hạn này đã từng
được quy định trong luật thương mại 1997 tại Điều 288).
Trong vụ án trên, Tòa giám đốc thẩm theo hướng hợp đồng chịu sự điều
chỉnh của Luật thương mại nên mức phạt bị giới hạn ở 8% giá trị nghĩa vụ bị vi
phạm. Phần không được vượt quá trong Luật thương mại 2005 là “8% gái trị phần
nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm” chứ không phải là 8% giá trị hợp đồng. Điều đó có
nghĩa là cần phải xác định mức phạt mà các bên đã thỏa thuận với “8% giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”.
Ngày nay theo Bộ luân dân sự 2015, “mức phạt vi phạm do các bên thỏa
thuận”, các bên có quyền tự do định đoạt mức phạt vi phạm hợp đồng theo pháp luật
dân sự và khi giải quyết chúng ta không phải xem mức phạt của các bên có vượt
quá một giới hạn nào hay không.
CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ NHẤT THỂ HÓA PHÁP LUẬT DÂN SỰ VÀ PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI TRONG CHẾ ĐỊNH HỢP ĐỒNG
Luật Thương mại ra đời năm 2005 và có hiệu lực từ
ngày 1/1/2006, Luật Thương mại ra đời trong bối cảnh Việt Nam đang đàm phán gia
nhập WTO, nó có vai trò là sứ mệnh lịch sử đưa Việt Nam vào WTO. Sau 10 năm thực
hiện mặc dù đã đạt được những kết quả đáng kể. Đến
hôm nay đã là một chặng đường lâu dài nhưng những quy định trong luật vẫn còn
phù hợp với xã hội hiện. Tuy
nhiên, vẫn còn bộc lộ những bất cập cần được giải quyết, sửa đổi.
Cần sửa đổi khái niệm về thương
nhân theo hướng đơn giản hóa hơn, trên cơ sở các tiêu chí mang tính chất của
thương nhân là có hoạt động thương mại – hoạt động sinh lời.
Qui định về tạm ngừng thực hiện
hợp đồng chưa rõ ràng. Do vậy cần bổ sung qui định cụ thể về căn cứ, thời điểm
chấm dứt áp dụng hình thức tạm ngừng thực hiện hợp đồng và nghĩa vụ của các bên
khi căn cứ tạm ngừng thực hiện hợp đồng chấm dứt.
Việc qui định về phạt vi phạm
và bồi thường thiệt hại tại Luật Thương mại và Luật Dân sự không thống nhất có
thể dẫn đến tranh chấp không đáng có trong quá trình thực hiện hợp đồng. Việc
qui định mức trần phạt vi phạm là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm được cho là không hợp lý cần sửa đổi. Bởi lẽ, hợp đồng mang tính chất thỏa
thuận của các bên, tự do ý chi quyết định với nhau trong khi Pháp luật thương mại
lại hạn chế quyền này của các bên. Ngoài quy định về giới hạn mức
phạt 8% phần nghĩa vụ bị vi phạm trong các hợp đồng thương mại được dẫn chiếu
nhiều nhất, thì nhiều quy định của Luật Thương mại đã “ngủ yên” trong 10 năm
không được dẫn chiếu, áp dụng vì đã có quy định của các luật chuyên ngành. Nhiều
quy định trong Luật Thương mại gây ra sự chồng chéo không cần thiết trong hệ thống
pháp luật, đặc biệt là Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại về cơ bản là một luật
tư nhưng các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại lại hầu hết xử lý các qua hệ
công. Luật Thương mại ra đời dường như làm phức tạp hơn vấn đề áp dụng luật cho
các quan hệ tư.
Luật Thương mại và Bộ luật Dân
sự có nhiều quy định trùng nhau như hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng mua
bán tài sản, hợp đồng đại diện cho thương nhân và hợp đồng ủy quyền, hợp đồng
cho thuê hàng hóa và hợp đồng cho thuê tài sản,…
Hơn nữa, nhiều quy định trong 2
luật còn mâu thuẫn nhau, như về địa điểm giao hàng khi không có sự thỏa thuận,
Luật Thương mại quy định tại địa điểm kinh doanh của người bán, còn Bộ luật Dân
sự quy định tại trụ sở của người có quyền tức là người mua. Hay về mức phạt vi
phạm, Bộ luật Dân sự quy định do các bên thỏa thuận và không có giới hạn tối
đa, nhưng Luật Thương mại quy định mức không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi
phạm…
Việc rà soát những nội dung gây
khó khăn, vướng mắc của Luật Thương mại cần đặt trong bối cảnh Bộ luật Dân sự
đang được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, để cân nhắc có những định hướng và nội
dung sửa đổi phù hợp.
Về chế định về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế,
các nội dung này trong Luật Thương mại trùng tới 80% so với nội dung trong Bộ
luật Dân sự. Hơn nữa, Bộ luật Dân sự còn quy định chi tiết hơn với hẳn 1 chương
và 111 điều. Vì vậy qui định về hợp đồng nên bỏ ra khỏi Luật Thương mại.
KẾT LUẬN
Qua việc phân tích những điểm tương đồng và khác biệt trong chế định
hợp đồng của hai ngành pháp luật Dân sự và Thương mại Việt Nam với đó là đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện ta thấy rằng vấn đề xác định hợp đồng được quan tâm
ở mọi chế độ xã hội, trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau. Việc xác định hợp
đồng nào đảm bảo được trách nhiệm của các bên đối với nhau. Đảm bảo các quyền
và nghĩa vụ luôn của các bên trong hợp đồng luôn được pháp luật tôn trọng và bảo
vệ. Từ những mối quan hệ tốt đẹp trong hợp đồng, sẽ tạo mối liên hệ và gắn kết
chặt chẽ giữa các bên tạo động lực cho việc hợp tác và gắn bó lâu dài, xa hơn
thế nữa là hợp tác quốc tế. Khi mà pháp luật luôn có những quy định giúp các
bên thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình thì sẽ thúc đẩy xã hội ngày một phát
triển hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự 2005 và
Bộ luật Dân sự 2015.
2. Luật thương mại 2005.
3. Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình Trường Đại học Luật thành phố
Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Hồng Đức.
4. Phạm Duy Nghĩa: Tìm hiểu Luật thương mại Việt Nam, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, Tr.109.
5. Đỗ Văn Đại cùng các công sự (2016). Bình luận khoa học những điểm
mới của Bộ luật Dân sự 2015, NXB Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, Tp. Hồ Chí
Minh, tr.348.
Phần III: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
I. Phiếu đánh giá kết quả thực tập (Dành cho nơi
tiếp nhận thực tập)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ
--- ––
—— ---
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ THỰC TẬP
Họ và Tên sinh viên
thực tập:
Ngày sinh: 20/01/1996, Mã số sinh viên:
Lớp: DS39.2, Khóa: 39
Đơn vị thực tập:
Địa chỉ đơn vị thực
tập:
Họ và tên và chức
danh của người trực tiếp hướng dẫn thực tập:
Thời gian thực tập: Từ 26/3/2018
đến 25/5/2018
STT
|
NỘI
DUNG THỰC TẬP
|
Điểm
tối đa
|
Điểm
của người trực tiếp hướng dẫn thực tập
|
1
|
Tìm hiểu về đơn vị thực
tập (Nhận biết lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị thực tập; Chỉ ra
được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thực tập; Biết các chức
danh nghề nghiệp và yêu cầu đối với các chức danh tại đơn vị thực tập…)
|
2
|
|
2
|
Tìm hiểu hoạt động áp
dụng pháp luật tại đơn vị thực tập (Tiếp cận các vụ việc pháp lý tại đơn vị
thực tập; Hiểu biết quy trình giải quyết công việc (trong các lĩnh vực pháp
lý); Tham gia sử dụng pháp luật giải quyết vụ việc pháp lý…)
|
5
|
|
3
|
Thực tập kỹ năng tổ
chức và quản lý văn phòng (Phân loại và sắp xếp hồ sơ; tìm kiếm, tra cứu hồ
sơ, văn bản…; Soan thảo được các văn bản (công văn, thư mời, thông báo…); Biết
lập lịch công tác, lập lịch trình làm việc trong đơn vị thực tập; Sử dụng được
các thiết bị văn phòng cơ bản (máy in, photocopy,…)…)
|
5
|
|
4
|
Thực tập giao tiếp
trong công việc (Có trang phục, tác phong phù hợp với công sở; Biết giao tiếp
với khách hàng/đương sự/đối tác; Biết giao tiếp và phối hợp công việc với người
quản lý, nhân viên của đơn vị thực tập…)
|
3
|
|
5
|
Ý thức, thái độ thực
tập (Chấp hành nội quy, quy định của đơn vị thực tập, ý thức học hỏi; Tỷ lệ
thời gian thực tập thực tế so với thời gian quy định của Trường (dưới 50%, từ
50% đến 70%, trên 70%)….)
|
5
|
|
Tổng
cộng
|
20
|
Các ý kiến khác của người hướng dẫn thực tập và đơn vị thực tập (đối
với sinh viên thực tập hoặc đối với cơ sở đào tạo):
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 05 năm 2018
XÁC
NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Người
trực tiếp hướng dẫn thực tập
(Chức
danh, Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
|
II. Phiếu đánh giá của giáo viên hướng dẫn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ
--- –– —— ---
PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Sinh viên thực tập: , MSSV:
Lớp: , Khóa: , Hệ: Chính
quy
Đơn vị thực tập:
Giảng viên hướng dẫn thực tập:
STT
|
Tiêu
chí đánh giá
|
Điểm
tối đa
|
Điểm
của GV hướng dẫn
|
1
|
Báo
cáo đúng, đủ với giảng viên hướng dẫn về quá trình thực tập theo thời gian biểu
|
15
|
|
2
|
Sự
phù hợp của chuyên đề thực tập với yêu cầu của giảng viên hướng dẫn thực tập
|
10
|
|
3
|
Ý
thức, thái độ làm việc với giảng viên hướng dẫn
|
15
|
|
Tổng
|
40
|
Tp.
Hồ Chí Minh,
ngày tháng năm
2018.
Giảng
viên hướng dẫn thực tập
|
III. Phiếu đánh giá của giáo viên phản biện
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ
--- ––
—— ---
PHIẾU ĐÁNH GIÁ PHẢN
BIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Sinh viên thực tập:
, MSSV:
Lớp: , Khóa: , Hệ: Chính
quy
Đơn vị thực tập:
Chuyên đề thực tập: HỢP ĐỒNG DÂN SỰ - HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT
Giảng viên phản biện: …………………………………………………..
STT
|
Tiêu
chí đánh giá
|
Điểm
tối đa
|
Điểm của giáo viên
|
Hình thức và
tài liệu tham khảo
|
|||
1
|
Hình thức
chuyên đề
|
5
|
|
2
|
Tài liệu tham khảo
|
3
|
|
Nội dung
chuyên đề
|
|||
3
|
Tình hình
nghiên cứu
|
3
|
|
4
|
Bố cục chuyên đề
|
5
|
|
5
|
Sự phù hợp của
chuyên đề thực tập với nơi thực tập
|
6
|
|
6
|
Phát hiện vấn đề pháp
lý
|
7
|
|
7
|
Tính khả thi của
đề xuất, kiến nghị
|
8
|
|
8
|
Phụ lục các vụ việc
thực tiễn (quyết định, bản án, hợp đồng, hồ sơ, vi bằng....)
|
3
|
|
Tổng
|
40
|
Tp. Hồ Chí Minh,
ngày tháng năm
2018.
Giáo viên chấm phản biện
Phần IV: PHỤ LỤC
[1] Đỗ Văn Đại cùng các công sự (2016). Bình luận khoa học những
điểm mới của Bộ luật Dân sự 2015, NXB Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, Tp. Hồ
Chí Minh, tr.348.
[3] Về chủ đề này, xem thêm Nguyễn Thanh Tùng: Bất cập trong việc
áp dung chế tài bắt buộc thực hiện đúng hợp đồng và tạm ngừng thực hiện hợp đồng
trong thương mại - Một số kiến nghị, Tạp chí Luật học số 7/2015.
[10] Đỗ Văn Đại (2017), Luật hợp đồng Việt Nam Bản án và Bình luận
bản án, NXB Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, Tp. Hồ Chí Minh, tr. 592.
[12] Phạm Duy Nghĩa: Tìm hiểu Luật thương mại Việt Nam, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, Tr.109.
Nhận xét này đã bị tác giả xóa.
Trả lờiXóa