Báo cáo thực tập kết thúc học phần Đào tạo nghề luật sư
Truy cập website mới để xem và tải nhiều tài liệu hơn nhé --> tuihocluat.com
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
1.
Tóm tắt nội
dung vụ án:
2. Ghi chép kết quả hoạt nghiên cứu hồ sơ và kết quả các
hoạt động khác liên quan đến quá trình tham gia giải quyết vụ án:
a. Bảng ghi chép kết quả hoạt nghiên cứu hồ sơ:
b. Kết quả nghiên cứu pháp luật:
v Quyền đòi lại tài sản
v Trách nhiệm chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
3. Kế hoạch bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn:
a. Hỏi người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên
đơn (bà Mai Thị Thu Cúc):
-
Tại hai thời điểm
mà cụ Đỗ Thị Quýnh đưa cho bị đơn 50.000.000 đồng và 400.000.000 đồng thì bà có
biết vụ việc này không?
b. Hỏi bị đơn (ông Đỗ Tiến Hoàng):
4.
Bài luận cứ
bảo vệ quyền, lợi ích của Nguyên Đơn
5.
Những kinh
nghiệm nghề rút ra từ việc tham gia quá trình giải quyết vụ án:
a. Kỹ năng đối với khách hàng:
b. Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ:
c. Kỹ năng với cơ quan nhà nước
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
HỒ
SƠ BÁO CÁO THỰC TẬP
Lĩnh
vực: KỸ NĂNG THAM GIA
GIẢI QUYẾT VỤ, VIỆC DÂN SỰ
Họ
và tên:
ĐỖ HOÀNG NAM
Sinh
ngày 20 tháng 01 năm 1996
SBD:
144 Lớp: LS19.3C
Luật
sư khóa: 19.3 tại: TP. Hồ Chí Minh
|
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 02 năm 2020
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Tên tổ chức hành nghề luật
sư/TTTGPL: VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X – CHI
NHÁNH 1
Giấy đăng ký hoạt động: x
Địa chỉ trụ sở:
Điện thoại:
Fax:
XÁC
NHẬN
Học viên: ĐỖ HOÀNG NAM
được nhận thực tập nghề luật sư tại Văn
Phòng Luật Sư X – Chi nhánh 1
kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2019 đến
ngày 04 tháng 02 năm 2020
Họ tên luật sư/người hướng dẫn: Luật sư X
Số Thẻ luật sư: ........................................................................
Tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn (hoặc trung tâm
trợ giúp pháp lý, trợ giúp viên pháp lý), người thực tập cam kết tuân thủ các
quy định tại hướng dẫn thực tập nghề luật sư của Học viện Tư pháp.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X
CHI NHÁNH 1
|
|
Luật sư x
|
|
Người hướng dẫn thực tập
Luật sư x
|
Người thực tập
Đỗ Hoàng Nam
|
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA
ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
|
Họ
và tên : ĐỖ HOÀNG
NAM
Số
báo danh : 144
Lớp : 19.3C
Khóa : 19.3
Thời
gian
|
Nội
dung công việc
|
Địa
điểm
|
Ghi
chú
|
30/12/2019
|
Tiếp nhận thực tập, giới thiệu
luật sư hướng dẫn, sắp xếp nơi làm việc và thiết bị làm việc
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
31/12/2019
|
Nghiên cứu hồ sơ vụ việc
Nghiên cứu bộ luật dân sự.
Tìm hiểu thủ tục hoàn tất nghĩa vụ
tài chính và đóng mã số thuế tại Chi cục Thuế
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
02/01/2020
|
Nghiên cứu hồ sơ vụ việc
Nghiên cứu bộ luật dân sự.
Nghiên cứu pháp luật về thừa kế.
Nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt mã số
thuế Hộ kinh doanh
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
03/01/2020
|
Nghiên cứu hồ sơ vụ việc
Nghiên cứu bộ luật dân sự.
Nghiên cứu pháp luật về việc thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân.
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
06/01/2020
|
Nghiên cứu hồ sơ vụ việc
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
07/01/2020
|
Nghiên cứu hồ sơ vụ việc
Soạn văn bản thỏa thuận về việc tặng cho một phần tài sản.
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
08/01/2020
|
Nghiên cứu hồ sơ vụ việc
Xem và sửa lại nội dung văn bản thỏa thuận về việc tặng
cho một phần tài sản.
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
09/01/2020
|
Làm báo cáo thực tập
Xem và sửa lại nội dung văn bản thỏa thuận về việc tặng
cho một phần tài sản.
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
10/01/2020
|
Làm báo cáo thực tập
Sao y hồ sơ,
giấy tờ.
Nghiên cứu hồ
sơ về hợp đồng tặng cho.
Soạn thảo đơn xin sao chụp tài liệu.
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
13/01/2020
|
Làm báo cáo thực tập
Đánh máy văn bản
mẫu.
Soạn thảo hợp
đồng tặng cho.
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
14/01/2020
|
Làm báo cáo thực tập
Sửa và bổ sung
hợp đồng tặng cho.
Nhận kết quả hồ sơ chấm dứt mã số thuế hộ
kinh doanh
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
15/01/2020
|
Làm
báo cáo thực tập
Nộp
hồ sơ trực tuyến tại công thôn tin quốc gia một cửa thủ tục “chấm dứt hoạt
động hộ kinh doanh”
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
16/01/2020
|
Làm
báo cáo thực tập
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
17/01/2020
|
Làm
báo cáo thực tập
Nộp
hồ sơ bản chính thủ tục “chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh” và nhận thông báo
chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
03/02/2020
|
Hoàn chỉnh báo cáo
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
|
04/02/2020
|
Hoàn chỉnh báo cáo và trình ký cho
người hướng dẫn thực tập
|
Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1
|
Xác nhận của người hướng dẫn thực tập
Luật
sư X
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHÓA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
Lĩnh vực: Kỹ năng tham gia giải quyết vụ, việc dân
sự
1.
Tóm tắt nội
dung vụ án:
Nguyên
Đơn: Đỗ Thị Quýnh, năm sinh 1944
(chết ngày 13/5/2019)
Người
kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn:
-
Bà Mai Thị Thu
Cúc, sinh năm 1976
-
Ông Mai Thanh Thế
Cường, sinh năm 1978
-
Ông Mai Thế
Chương
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bà Cúc: Ông X– Luật sư
Văn phòng luật sư X thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Ông Đỗ Tiến Hoàng, sinh năm 1970
Nội dung vụ việc:
Năm
2005, ông Đỗ Tiến Hoàng đã vay của Đỗ Thị Quýnh 50.000.000 đồng (năm mươi triệu
đồng). Sau đó, khoảng tháng 10 năm 2018 vì tin tưởng ông Hoàng là cháu ruột của
mình nên bà Quýnh đã đưa cho ông Hoàng giữ giúp số tiền 400.000.000 đồng (bốn
trăm triệu đồng). Như vậy, tổng số tiền ông Hoàng vay và giữ giùm cho bà Quýnh
là 450.000.00 đồng (bốn trăm năm mươi triệu đồng) giữa bà Quýnh và ông Hoàng là
dì cháu nên hai bên không viết giấy vay tiền hoặc ký nhận bất kỳ giấy tờ gì. Bà
Quýnh khởi kiện yêu cầu tòa án buộc ông Hoàng trả lại số nêu trên. Ngày 13/05/2019,
bà Quýnh chết, bà Cúc, ông Cường, ông Chương là người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố
tụng trong vụ kiện tranh chấp này vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
2. Ghi chép kết quả hoạt nghiên cứu hồ sơ và kết quả các
hoạt động khác liên quan đến quá trình tham gia giải quyết vụ án:
a. Bảng ghi chép kết quả hoạt nghiên cứu hồ sơ:
STT
|
Văn bản nghiên cứu
|
Ngày ban hành
|
Ghi chú
|
I.
|
Văn bản pháp luật hiện hành
|
||
1.
|
Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII
|
24/11/2015
|
Sau đây ghi tắt là “BLDS
2015”
|
2.
|
Bộ luật Tố tụng Dân sự: 92/2015/QH13
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII
|
25/11/2015
|
Sau đây ghi tắt là “BLTTDS 2015”
|
3.
|
Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013
|
29/11/2013
|
Sau đây ghi tắt là “Luật Đất đai”
|
4.
|
Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm
|
11/01/2019
|
|
5.
|
Thông báo số 15/TB-HĐTP của HĐTP Tòa án Nhân dân Tối Cao về
việc đình chính nghị quyết của HĐTP Tòa án Nhân dân Tối Cao
|
05/06/2019
|
|
II.
|
Hồ sơ vụ việc
|
||
6.
|
Đơn khởi kiện
|
25/02/2019
|
|
7.
|
Đơn xin miễn tiền tạm ứng án phí
|
25/02/2019
|
|
8.
|
Thông báo thụ lý vụ án dân sự số
156/2019/TLST-DS
|
27/02/2019
|
|
9.
|
Bản tự khai – Bị đơn Đỗ Tiến Hoàng
|
21/03/2019
|
|
10.
|
Biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận
công khai chứng cứ và hòa giải
|
28/03/2019
|
Ông Hoàng xin trả dần số tiền
|
11.
|
Bản tự khai – Người thừa kế quyền, nghĩa
vụ tố tụng của Nguyên đơn: ông Mai Thanh Thế Cường và Mai Thế Chương
|
21/05/2019
|
|
12.
|
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
125/2019/QĐXXST-DS
|
05/06/2019
|
|
13.
|
Bản án sơ thẩm số 257/2019/DS-ST
|
18/06/2019
|
|
14.
|
Đơn Kháng cáo
|
25/6/2019
|
Kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm
|
15.
|
Thông báo thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
số 378/2019/TLPT-DS
|
12/8/2019
|
|
16.
|
Văn bản ủy quyền công chứng số 017933 -
Người đại diện theo ủy quyền của ông Mai Thanh Thế Cường và Ông Mai Thế
Chương: Bà Mai Thị Thu Cúc
|
15/10/2010
|
Tại Văn phòng Công chứng Dương Thị Cẩm
Thủy
|
17.
|
Văn bản ủy quyền số công chứng 26380 –
Người đại diện theo ủy quyền của ông Đỗ Tiến Hoàng: Ông Ngô Đa Ngà
|
07/10/2019
|
Tại Văn phòng công chứng số 5, thành phố
Hồ Chí Minh
|
18.
|
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
4267/2019/QĐ-PT
|
17/9/2019
|
|
19.
|
Quyết định hoãn phiên tòa số
8213/2019/QĐ-PT
|
07/10/2019
|
b. Kết quả nghiên cứu pháp luật:
v Quyền đòi lại tài sản
Quyền
chiếm hữu tài sản là một trong những quyền năng cơ bản của chủ sở hữu tài sản.
Việc một người chiếm hữu tài sản được phát sinh trên cơ sở hoặc là có căn cứ
pháp luật hoặc chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Theo
quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật dân sự 2015, việc chiếm hữu dựa trên một
trong các căn cứ sau thì được xem là chiếm hữu có căn cứ pháp luật:
“1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc
chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:
a)
Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
b)
Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
c)
Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với
quy định của pháp luật;
d)
Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở
hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp
với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có
liên quan;
đ)
Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp
với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có
liên quan;
e)
Trường hợp khác do pháp luật quy định.”
Như
vậy, nếu chủ thể khác có hành vi chiếm hữu nhưng không phát sinh từ một trong
các căn cứ trên thì bị xem là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Trong
chế định về chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, được phân chia thành chiếm
hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình:
- Chiếm
hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu
có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
Ví
dụ:
như A mua một chiếc laptop cũ từ bạn cùng lớp là B. A không biết rằng chiếc laptop
kia do B lấy trộm từ C. Do đó, A tin chắc rằng mình có quyền chiếm hữu đối với
chiếc lap mới mua.
- Chiếm
hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu
biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
Ví
dụ:
A mua một chiếc xe gắn máy từ B với giá rẻ, không có giấy tờ. Mặc dù biết chiếc
xe của B không có giấy tờ nhưng do ham rẻ, A vẫn cố tình mua. Vì xe máy là
tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, A biết rõ việc mua bán như vậy là sai nhưng
thực hiện. A là người chiếm hữu không ngay tình.
Căn
cứ theo khoản 1 Điều 166 BLDS 2015, "1. Chủ sở hữu, chủ thể
có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người
sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật".
Pháp
luật quy định việc có đòi lại được tài sản hay không phụ thuộc vào nguồn gốc có
được tài sản, tính chất ngay tình trong chiếm hữu, nguyên tắc đền bù. Cụ thể:
“Điều
167: Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người
chiếm hữu ngay tình:
Chủ
sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm
hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này
thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản;
trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động
sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài
ý chí của chủ sở hữu.”
Pháp luật về Dân sự
cũng có quy đinh cụ thể chủ Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản
có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được
lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật cụ thể tại khoản 1 Điều 166 BLDS 2015.
Vậy người chiếm hữu tài sản, được lợi về tài sản mà không có căn cứ tại Điều
165 BDLS 2015 thì sẽ bị người chủ sở hữu thực sự của tài sản khởi kiện đòi lại
tài sản tại Tòa án có thẩm quyền.
v Trách nhiệm chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
Theo
quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015, cụ thể tại Điều 357 thì trách nhiệm
do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được quy định như sau:
“1.
Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2.
Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên
nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ
luật dân sự 2015; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015.”
Tuy
nhiên trong thực tế hiện nay, việc áp dụng lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ trả
tiền tại Tòa án vẫn còn có một số quan điểm khác nhau, cụ thể:
Áp
dụng mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền (chậm thực hiện nghĩa vụ thi
hành án) theo khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015
Theo
TANDTC, cách ghi nội dung về nghĩa vụ chậm thi hành án đối với vụ án dân sự như
sau: “Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả
khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS năm
2015”.
Tuy
nhiên, một số quan điểm hiện nay thì cho rằng việc áp dụng mức lãi suất chậm thực
hiện nghĩa vụ trả tiền theo khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015 là chưa hợp lý, bởi
lẽ:
Một
là,
theo quy định tại khoản 2 Điều 357 BLDS năm 2015 thì lãi suất phát sinh do chậm
thực hiện nghĩa vụ trả tiền được chia làm 02 trường hợp, đó là, nếu có thỏa thuận
thì áp dụng theo mức lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy
định tại khoản 1 Điều 468 BLDS năm 2015; nếu không có thỏa thuận thì áp dụng mức
lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015.
Do đó, nếu trong mọi trường hợp mà áp dụng mức lãi suất do chậm thực hiện nghĩa
vụ trả tiền theo 2 Điều 468 BLDS năm 2015 là không đảm bảo quyền lợi cho bên có
quyền (bên được thi hành án) khi mà bên có quyền (bên được thi hành án) có thỏa
thuận lãi suất cao hơn mức lãi suất tại khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015 và phù hợp
với mức lãi suất theo khoản 1 Điều 468 BLDS năm 2015.
Ví
dụ:
A là bên cho vay, B là bên đi vay tiền. A và B thỏa thuận là mức lãi suất do chậm
thực hiện nghĩa vụ trả tiền là 15%/ năm. Do vậy, Tòa án áp dụng mức lãi suất chậm
thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015 là không phù hợp,
thấp hơn mức lãi suất mà hai bên đã thỏa thuận là 15%/ năm.
Hai
là,
Điều 357 BLDS năm 2015 quy định trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
là điều luật quy định chung cho nhiều loại hợp đồng dân sự chứ không phải áp dụng
riêng cho loại hợp đồng vay. Đó có thể là trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ
trả tiền đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng cho thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ…
Vì vậy, mặc dù khoản 2 Điều 357 BLDS năm 2015 áp dụng mức lãi suất chậm thực hiện
nghĩa vụ trả tiền theo mức lãi suất vay tại Điều 468 BLDS năm 2015 nhưng để áp
dụng chính xác, cụ thể về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì
không nên áp dụng Điều 468 BLDS năm 2015 dẫn chiếu đến mà áp dụng ngay tại điều
luật về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Áp
dụng mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền (chậm thực hiện nghĩa vụ thi
hành án) theo Điều 468 BLDS năm 2015
Do
mức lãi suất phát sinh chậm trả tiền theo quy định tại khoản 2 Điều 357 BLDS
năm 2015 có hai trường hợp xảy ra dẫn chiếu đến thuộc khoản 1 và khoản 2 Điều
468 BLDS năm 2015. Nên một số Tòa án không áp dụng lãi suất theo khoản 2 Điều
468 BLDS năm 2015 dẫn chiếu đến mà áp dụng luôn cả khoản 1 Điều 468 BLDS năm
2015. Vì vậy một số Tòa án đã áp dụng mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ trả
tiền theo Điều 468 BLDS năm 2015.
Tuy
nhiên, cũng có một số ý kiến cho rằng việc áp dụng Điều 468 BLDS năm 2015 để
tính lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền như trên hiện nay là không phù hợp.
Bởi lẽ, cũng như quan điểm 1 thì Điều luật 468 BLDS năm 2015 chỉ áp dụng cho loại
quan hệ hợp đồng vay tài sản còn các loại quan hệ hợp đồng dân sự khác việc áp
dụng mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo Điều 357 BLDS năm 2015
thì sẽ chính xác và hợp lý hơn mặc dù Điều 357 BLDS năm 2015 dẫn chiếu đến Điều
468 BLDS năm 2015. Đồng thời theo quy định tại Điều 468 BLDS năm 2015 thì chỉ
ghi nhận hai trường hợp là nếu có thỏa thuận thì áp dụng mức lãi suất thỏa thuận
không quá 20%/năm. Nếu có thỏa thuận mà không xác định rõ lãi suất và có tranh
chấp về lãi thì lãi suất được xác định là 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại
khoản 1 Điều 468 BLDS năm 2015. Như vậy, đối với trường hợp không thỏa thuận
lãi suất thì việc áp dụng mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo Điều
468 là không hợp lý, còn thiếu sót.
Áp
dụng mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền (chậm thực hiện nghĩa vụ thi
hành án) theo Điều 357 BLDS năm 2015
Hiện
nay, có một số Tòa án áp dụng mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
theo Điều 357 BLDS năm 2015 chứ không áp dụng Điều 468 BLDS năm 2015 dẫn chiếu
đến. Một số quan điểm cho rằng, việc áp dụng mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa
vụ trả tiền theo Điều 357 BLDS năm 2015 là hợp lý, bởi vì đây là Điều luật áp dụng
cụ thể đối với nghĩa vụ do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền; ngoài ra, Điều luật
này áp dụng chung cho các loại hợp đồng dân sự nói chung chứ không phải áp dụng
riêng đối với hợp đồng vay tài sản; giúp cho những người có liên quan đến việc
thi hành án theo bản án, quyết định của Tòa án sẽ nắm rõ hơn về điều luật áp dụng
về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
3. Kế hoạch bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn:
a. Hỏi người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên
đơn (bà Mai Thị Thu Cúc):
-
Tại hai thời điểm
mà cụ Đỗ Thị Quýnh đưa cho bị đơn 50.000.000 đồng và 400.000.000 đồng thì bà có
biết vụ việc này không?
-
Các lần bị đơn đưa tiền cho cụ Quýnh thì
bà có biết không?
-
Nếu biết thì bà có biết tổng cộng số lần bị
đơn trả cụ Quýnh là bao nhiêu lần và tổng cộng số tiền đó là bao nhiêu không?
-
Việc cụ Quýnh đưa cho bị đơn 450.000.000 đồng
có giấy tờ gì ghi nhận hay có người nào làm chứng là tặng cho hay vay mượn
không?
b. Hỏi bị đơn (ông Đỗ Tiến Hoàng):
-
Bị đơn hãy cho biết giữa bị đơn và bà
Quýnh có mối quan hệ gì?
-
Lí do tại sao cụ Quýnh lại đưa cho bị đơn
số tiền lớn như vậy không?
-
Bị đơn hãy cho biết chính xác số tiền mà bị
đơn nhận từ cụ Quýnh không?
-
Bị đơn từng trả tiền hàng tháng cho cụ
Quýnh không? Số tiền mỗi lần là bao nhiêu?
-
Mục đích của việc trả tiền hàng tháng đó
là gì?
4.
Bài luận cứ
bảo vệ quyền, lợi ích của Nguyên Đơn
Thưa
hội đông xét xử.
Thưa
vị đại diện viện kiểm sát.
Tôi
là là luật sư Đỗ Hoàng Nam, đến từ Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1, thuộc Đoàn
luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, tôi là luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
cho Nguyên đơn là bà Đỗ Thị Quýnh (đã mất ngày 13/5/2019) nay có Bà Mai Thị Cúc, ông Mai Thanh Thế Cường, ông
Mai Thế Chương là người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn.
Tôi
trình bày các luận cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn như sau:
Tóm tắt nội dung vụ án:
Năm
2005, ông Đỗ Tiến Hoàng đã vay của Đỗ Thị Quýnh 50.000.000 đồng (năm mươi triệu
đồng). Tiếp đó khoảng tháng 10 năm 2018 vì tin tưởng ông Hoàng là cháu ruột của
mình nên bà Quýnh đã đưa cho ông Hoàng giữ giùm số tiền 400.000.000 đồng (bốn
trăm triệu đồng). Như vậy, tổng số tiền ông Hoàng vay và giữ giùm cho bà Quýnh
là 450.000.00 đồng (bốn trăm năm mươi triệu đồng) giữa bà Quýnh và ông Hoàng là
dì cháu nên hai bên không viết giấy vay tiền hoặc ký nhận bất kỳ giấy tờ gì. Bà
Quýnh khởi kiện yêu cầu tòa án buộc ông Hoàng trả lại số nêu trên. Ngày
13/05/2019, bà Quýnh chết, bà Cúc, ông Cường, ông Chương là người kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng trong vụ kiện tranh chấp này vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Xét
về yêu cầu của nguyên đơn:
Thứ nhất, nguyên đơn đòi
bị đơn trả 450.000.000 đồng. Xét thấy:
Hai bên không lập
hợp đồng, giấy tờ biên nhận. Song pháp luật dân sự có quy định giao dịch dân sự
có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, theo Điều
119 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“1. Giao dịch dân sự được
thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông
qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2.Trường hợp luật quy định
giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực,
đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”
Do đó, có thể thấy việc
ông Đỗ Tiến Hoàng nhận 450.000.000 đồng từ cụ Đỗ Thị Quýnh đã phát sinh giao dịch
dân sự. Mặc dù vụ việc không được ghi nhận bằng văn bản nhưng sự thỏa thuận về
mặt lời nói cũng đã xác lập hợp đồng thỏa thuận giữa bị đơn và cụ Quýnh.
Thứ hai,
theo Bản tự khai – Bị đơn Đỗ Tiến Hoàng ngày 21/03/2019 có trình bày: “Ông
có nhận của bà Đỗ Thị Quýnh tổng số tiền là 450.000.000 đồng…. Khi bà Quýnh kẹt
tiền ông đã nhiều lần đưa tiền cho bà Quýnh, nay ông không có điều kiện để đưa
lại”. Tại biên hòa giải ngày 28/03/2019, ông Hoàng xin trả dần số tiền nêu
trên. Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ
liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài
sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do
người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.”
Do đó, lời khai của bị
đơn vào các ngày 21/03/2019 và 28/03/2019 được coi là nguồn để thu thập chứng
cứ.
Thứ ba, theo bị đơn ông Đỗ Tiến Hoàng trình bày tại Bản
tự khai ngày 21/03/2019 và các biên bản hòa giải cho thấy:
“Trong thời gian qua bà Quýnh kẹt tiền, ông
Hoàng đưa cho bà Quýnh nhiều lần, mỗi lần 7.000.000 đồng, có lần 10.000.000
đồng, hai lần 6.000.000 đồng.” Điều đó cho thấy ông Đỗ Tiến Hoàng đã ngầm thừa nhận việc cụ
Quýnh cho ông vay 450.000.000 đồng để làm ăn chứ không phải là tặng cho bị đơn.
Bởi lẽ, nếu như bị đơn được cụ Quýnh cho khoản tiền đó thì bị đơn không có
nghĩa vụ phải thanh toán trả dần cho cụ Quýnh làm nhiều đợt và việc bị đơn thừa
nhận thanh toán các khoản tiền trên đã nói lên việc thỏa thuận của bị đơn và cụ
Quýnh đã xác lập hợp đồng vay.
Kính
thưa Hội đồng xét xử.
Từ
những phân tích trên, tôi đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 119, Điều 166 Bộ
luật dân sự 2015, chấp thuận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc ông
Đỗ Tiến Hoàng trả 450.000.000 đồng (Bốn trăm năm mươi triệu đồng).
Đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Đỗ Thị Quýnh buộc ông Đỗ Tiến
Hoàng trả 450.000.000 đồng (Bốn trăm năm mươi triệu đồng).
Trên
đây là quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Đỗ Thị Quýnh, cám ơn Hội
đồng xét xử đã lắng nghe ý kiến của Luật sư.
Xin
trân trọng cảm ơn.
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 02 năm 2020
.
Luật sư Đỗ Hoàng Nam
5.
Những kinh
nghiệm nghề rút ra từ việc tham gia quá trình giải quyết vụ án:
a. Kỹ năng đối với khách hàng:
Lắng
nghe, ghi chép, phản hồi đồng cảm. Nắm vững quy tắc đạo đức hành nghề luật sư để
vận dụng khi tham gia giải quyết vụ việc dân sự.
Đánh
giá sơ bộ về tính hợp pháp của những yêu cầu từ khách hàng. Khi tiếp nhận thông
tin từ khách hàng cần phải chắt lọc những thông tin có liên quan vụ việc. Bởi
vì, khách hàng thường nêu vấn đề dưới góc nhìn chủ quan của họ và thể hiện nhiều
bức xúc từ họ. Do đó, cần phải chắt lọc thông tin cần thiết và phải tâm lý khi
ngắt những phần trình bày không liên quan tránh để khách hàng cảm thấy luật sư
không biết lắng nghe và trân trọng khách hàng.
Kỹ
năng nghiên cứu hồ sơ, tìm kiếm các quy định pháp luật phù hợp để đánh giá, chứng
minh yêu cầu của khách hàng có phù hợp với quy định pháp luật hay không? Nếu
yêu cầu là phù hợp với pháp luật thì sẽ là cơ sở để tư vấn và giúp khách hàng
có phương án giải quyết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; hoặc nếu yêu
cầu của khách hàng là không phù hợp với quy định pháp luật thì tư vấn cho khách
hàng thay đổi yêu cầu cho phù hợp, hoặc đánh giá rủi ro cho khách hàng biết và
lựa chọn phương án phù hợp.
Khai
thác thông tin từ khách hàng, khéo léo khi đặt các câu hỏi nhằm làm rõ vấn đề
và yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ để luật sư có thể đánh giá một cách toàn diện,
vì khách hàng thông thường có tâm lý không muốn người khác biết quá nhiều thông
tin cá nhân của mình mà đặc biệt là tài sản. Do đó, phải khéo léo trong vấn đề
khai thác thông tin từ khách hàng.
Khi
sọan thảo Thư tư vấn cần lưu ý đến hình thức, nội dung và kỹ thuật soạn thảo
xem đã phù hợp với vấn đề hay chưa. Bên cạnh đó cũng cần xem xét đến cách trình
bày đã đầy đủ nội dung, logic và dễ tiếp cận hay chưa; ý nghĩa của từng câu
trong Thư tư vấn đã chuẩn chỉ hay vẫn còn có cách hiểu khác nhau.
b. Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ:
Nghiên
cứu tất cả các pháp luật hiện hành và văn bản hướng dẫn có liên quan đến vụ việc
nhận từ khách hàng. Khi tìm kiếm quy định pháp luật cần phải xem xét đến hồ sơ
và hiệu lực của văn bản từ đó đối chiếu với vấn đề cần giải quyết để xác định
văn bản nào có hiệu lực và điều chỉnh về vấn đề này.
Kỹ
năng đọc hiểu và tóm tắt hồ sơ một cách ngắn gọn và hiệu quả nhất để thuận lợi
cho việc nghiên cứu và tìm phương án tư vấn vụ việc.
Nghiên cứu thật kĩ hồ sơ
vụ án để tìm các manh mối, chi tiết nhằm dẫn chững cho các luận cứ bảo vệ cho
nguyên đơn.
Kỹ
năng tiếp nhận hồ sơ, sắp xếp hồ sơ theo trình tự thời gian, sự kiện pháp lý diễn
ra. Từ đó, phân loại tài liệu có lợi và bất lợi để thuận tiện trong quá trình
nghiên cứu và tìm kiếm hồ sơ.
Nắm vững các trình tự, thủ
tục của Luật sư khi tham gia giải quyết vụ việc dân sự được quy định trong Bộ
luật Tố tụng Dân sự.
c. Kỹ năng với cơ quan nhà nước
Thiết
lập mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng để nắm được lịch
trình, thời gian, không gian làm việc cụ thể. Từ đó, để có sự chủ động sắp xếp
tham gia giải quyết nhiều vụ án hình sự một cách chính xác, tránh lãng phí thời
gian và chi phí, tạo sự uy tín – chuyên nghiệp đối với khách hàng.
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA
ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
|
(Phần
dành cho người hướng dẫn nhận xét)
Họ và tên Luật sư, TGVPL hướng dẫn: Luật sư x
Lĩnh vực: Tham gia giải quyết vụ,
việc dân sự
Tại Công ty/VPLS/TTTGPL: VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X – CHI NHÁNH 1...............................................................................
Địa chỉ: x, Phường 5, Quận Gò Vấp,
Tp. Hồ Chí Minh
Họ và tên học viên: ĐỖ HOÀNG NAM
Lớp: LS19.3C, Khóa: 19.3 tổ
chức tại: Học viện Tư pháp TP.HCM
Nhận xét của người hướng dẫn:
Tôi, Luật sư X là luật sư hướng dẫn
thực tập cho học viên: Đỗ Hoàng Nam nêu trên. Nay, nhận xét quá trình thực tập
từ ngày 30/12/2019 đến ngày 04/02/2020 như sau:
1. Về năng lực, trình độ chuyên môn:
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
2.Về kỹ năng hành nghề luật sư và
khả năng đáp ứng chất lượng công việc được giao:
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
3.Về ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức
tuân thủ pháp luật:
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
4. Về tư cách đạo đức, việc thực
hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư của học viên thực tập:
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
5. Kết luận
Qua thời gian hướng dẫn thực tập,
tôi nhận xét học viên Đỗ Hoàng Nam đã hoàn thành thời gian thực tập tại Văn
phòng Luật sư X – Chi nhánh 1.
Thành
phố Hồ Chí Minh,
ngày 04 tháng 02 năm 2020.
|
|
NGƯỜI
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
Luật
sư x
|
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Tên tổ chức hành nghề luật
sư/TTTGPL: VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X – CHI
NHÁNH 1
Giấy đăng ký hoạt động: x
Địa chỉ trụ sở: x, Phường 5, Quận Gò
Vấp, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại:
Fax:
XÁC NHẬN
Vì lý do bảo mật thông tin khách
hàng và tuân thủ theo các quy định về quản lý rủi ro tại công ty. Văn phòng luật sư X – Chi nhánh 1 không
thể thực hiện việc cung cấp bất kỳ hồ sơ thực tế kèm theo nào, bao gồm nhưng
không giới hạn các tài liệu hồ sơ liên quan đến bản báo cáo thực tập nêu trên
cho thực tập sinh Đỗ Hoàng Nam để sử dụng cho mục đích báo cáo thực tập của
thực tập sinh.
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày
04 tháng 02 năm 2020
ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
VĂN
PHÒNG LUẬT SƯ X – CHI NHÁNH 1
Luật
Sư x
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA
ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
(Phần dành cho Giảng viên đánh giá)
STT
|
Yêu
cầu nội dung
|
Điểm
thành phần
|
Điểm
đạt được
|
||
Phần 1:
2 điểm
|
Nhận xét của người hướng dẫn thực
tập:
|
||||
- Các ưu điểm, hạn chế về năng
lực, trình độ chuyên môn;
|
0.5
|
||||
- Các ưu điểm, hạn chế về kỹ năng
hành nghề:
|
0.5
|
||||
- Ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức
kỷ luật;
|
0.5
|
||||
- Việc thực hiện Quy tắc đạo đức
và ứng xử nghề nghiệp luật sư của học viên thực tập.
|
0.5
|
||||
Phần 2:
4 điểm
|
Đánh giá hồ sơ báo cáo thực tập:
|
||||
- Hình thức Hồ sơ báo cáo thực
tập: Đầy đủ giấy tờ tài liệu, biểu mẫu, hồ sơ vụ việc theo mục 4 Kế hoạch
thực tập.
|
0.5
|
||||
- Nhật ký thực tập
Đầy đủ nội dung, thời gian và địa
điểm thực hiện các công việc đối với mỗi vụ, việc được tham gia theo sự phân
công của luật sư hướng dẫn, trong đó nêu rõ về cơ sở pháp lý, cách thức giải
quyết vụ, việc và kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư thu nhận
được từ quá trình tham gia giải quyết vụ, việc.
|
1
|
||||
- Báo cáo thực tập:
|
|||||
Tóm tắt nội dung vụ việc và yêu
cầu của khách hàng
|
0.5
|
||||
Thể hiện các yêu cầu trong quá
trình tư vấn, nghiên cứu hồ sơ (tùy lĩnh vực lựa chọn, nội dung mỗi lĩnh vực
cụ thể trong mẫu biểu số 04);
|
1.5
|
||||
Rút kinh nghiệm, bài học qua quá
trình thực tập vụ việc;
Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực tập và đề xuất, kiến nghị.
|
0.5
|
||||
Phần 3: 4 điểm
|
Phần đánh giá về kiến thức (vấn
đáp)
|
||||
Trình bày và bảo vệ quan điểm về
vụ, việc báo
|
2
|
||||
Trả lời câu hỏi, giải quyết tình
huống do giảng viên đưa ra
|
2
|
||||
TỔNG
ĐIỂM
|
|||||
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng ….. năm 2020
Giảng viên
(Ký và
ghi rõ họ tên)
|
|||||
Nhận xét
Đăng nhận xét
Bạn nào coi mà thấy sai sai hay muốn góp ý thì bình luận ở dưới đây hoặc ib cho mình qua Fb hay insta nha ^^