Luật sư - Dân sự - Ho so 13 - Công ty Kim Lân - Công ty Nhật Linh ver 2

Truy cập website mới để xem và tải nhiều tài liệu hơn nhé --> tuihocluat.com


HỌC VIỆN TƯ PHÁP 

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ 

KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

(Hồ sơ LS.DS13/B5.TH2-DA3/KDTM tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá)

PHẦN 1: CHUẨN BỊ HỒ SƠ

I.              TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP

Phần trình bày của nguyên đơn

Ngày 02/01/2015, Công ty TNHH Kim Lân và Công ty TNHH Nhật Linh cùng ký hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/ NLBN-KL. Theo nội dung hợp đồng Công ty Kim Lân sẽ bán cho Công ty Nhật Linh các loại hàng hóa với số lượng, quy cách, đơn giá theo đơn đặt hàng chi tiết do Công ty Nhật Linh cung cấp và Công ty Nhật Linh sẽ thanh toán tiền hàng cho Công ty Kim Lân trong vòng 06 tháng kể từ khi bên bán cung cấp đầy đủ các giấy tờ, phiếu nhập kho, hoá đơn VAT và giấy đề nghị thanh toán, báo giá chi tiết.

Sau một quá trình thực hiện, Công ty Nhật Linh vẫn chưa thanh toán hết số tiền hàng đã mua của Công ty Kim Lân.

Căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016 về việc chốt nợ của năm 2015, biên bản đối chiếu công nợ ngày 08/05/2016 để xác nhận công nợ đến ngày 30/04/2016, số tiền công ty Nhật Linh đang nợ chưa thanh toán là 3.270.212.570 đồng.

Ngày 09/05/2016 Công ty Kim Lân gửi công văn số 0506/ĐN/CN yêu cầu Công ty Nhật Linh thanh toán số tiền trên vì thời hạn trả nợ đã hết.

Ngày 17/05/2016 công ty Kim Lân và công ty Nhật Linh đã có làm việc với nhau về việc giải quyết việc thanh toán và lộ trình, phương thức thanh toán đối với khoản nợ trên. Tuy nhiên phía công ty Nhật Linh vẫn không thanh toán tiền cho công ty Kim Lân.

Do đó ngày 10/07/2016, Công ty TNHH Kim Lân nộp đơn khởi kiện Công ty TNHH Nhật Linh tại Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Theo đơn khởi kiện và các chứng cứ trong hồ sơ vụ án, Công ty Kim Lân yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung sau:

1/ Yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh thụ lý, giải quyết vụ án trên.

2/ Buộc Công ty Nhật Linh thanh toán cho Công ty Kim Lân số tiền nợ gốc là 3.270.212.570 đồng (ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai ngàn năm trăm bảy mươi đồng) và lãi suất theo quy định của pháp luật.

Phần trình bày của bị đơn.

Công ty Nhật Linh không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của Công ty Kim Lân với lý do rằng năm 2006 ông Hàn Anh Tuấn mời chào ông Nguyễn Chí Linh góp vốn vào Công ty Kim Lân và ông Nguyễn Chí Linh đã đồng ý. Theo đó, các bên thống nhất ông Tuấn góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với thửa đất thuộc quyền sử dụng của Công ty Kim Lân với diện tích 11.735,4m2, tương đương 50% phần vốn góp; ông Linh góp vốn bằng tiền mặt tương đương 50% phần vốn góp.

Sau đó, ông Linh và Công ty Nhật Linh xây dựng nhà xưởng và một số công trình khác trên quyền sử dụng đất của Công ty Kim Lân. Qua quá trình hoạt động, các bên có ký kết hợp đồng nguyên tắc theo trình bày của Công ty Kim Lân. Tuy nhiên, thời gian gần đây, ông Hàn Anh Tuấn đại diện cho Công ty Kim Lân có thái độ không hợp tác và ý định chiếm đoạt tài sản trên đất của Công ty Kim Lân mà Công ty Nhật Linh bỏ vốn ra xây dựng.

Ngày 17/05/2016, hai bên đã họp lại và thống nhất phương án giải quyết về số tiền nợ chưa thanh toán và tài sản của Công ty Nhật Linh như sau: Đối với số tiền nợ Công ty Nhật Linh sẽ thanh toán cho Công ty Kim Lân theo lộ trình và phương thức như thỏa thuận. Đối với số tài sản thì Công ty Nhật Linh sẽ lên danh sách tài sản trên đất của Công ty Kim Lân để Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh xác nhận lại.

Sau đó, Công ty Nhật Linh đã gửi 02 công văn cho Công ty Kim Lân trình bày lộ trình và phương thức thanh toán số nợ và xử lý tài sản trên đất tuy nhiên phía Công ty Kim Lân không hợp tác để cùng thực hiện thỏa thuận mà còn khởi kiện Công ty Nhật Linh.

Do vậy Công ty Nhật Linh yêu cầu Tòa án buộc Công ty Kim Lân thực hiện đúng thỏa thuận trong biên bản ngày 17/05/2016 và không được sử dụng trái phép tài sản của Công ty Nhật Linh khi tài sản còn đang tranh chấp.

Tới ngày 17/11/2016, Công ty Nhật Linh đã đưa ra yêu cầu phản tố là yêu cầu Công ty Kim Lân ký xác nhận và hoàn trả toàn bộ tài sản của Công ty Nhật Linh trên quyền sử dụng đất của Công ty Kim Lân. Phía Công ty Kim Lân cũng xác định lại số tiền yêu cầu Công ty Nhật Linh trả là: 3.250.319.430 đồng (ba tỷ hai trăm năm mươi triệu ba trăm mười chín ngàn bốn trăm ba mươi đồng) và lãi suất theo quy định của Ngân hàng nhà nước tạm tính là: 250.000.000 đồng (hai trăm năm mươi triệu đồng).

 Qua quá trình giải quyết, Tòa án đã tổ chức hòa giải để các bên có thể thỏa thuận về việc giải quyết vụ án nhưng các bên cũng không thương lượng được với nhau về việc giải quyết vụ án. Đồng thời không bên nào rút, thay đổi, bổ sung yêu cầu của mình. Chính vì vậy vụ án được Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh quyết định đưa ra xét xử.

II.            PHẦN TRÌNH BÀY Ý KIẾN CỦA BỊ ĐƠN ĐỐI VỚI YÊU CẦU CỦA NGUYÊN ĐƠN

1/ Phần trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn.

Chúng tôi hoàn toàn không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn đưa ra. Bởi những lý do như sau:

Vào năm 2006 do có mối quan hệ quen biết nên ông Hàn Anh Tuấn giám đốc công ty Kim Lân đã mời ông Nguyễn Chí Linh giám đốc Công ty Nhật Linh đầu tư góp vốn vào Công ty Kim Lân. Theo đó Công ty Kim Lân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với thửa đất có diện tích 11.735,4m2 hiện đang thuộc quyền sử dụng của Công ty Kim Lân tương đương 50% phần vốn góp; ông Nguyễn Chí Linh và Công ty Nhật Linh góp vốn bằng tiền mặt tương đương 50% phần vốn góp. Việc góp vốn được thể hiện tại Hợp đồng góp vốn số 288/HĐ/2008 ngày 03/10/2008 tại Văn phòng công chứng Số 8 tỉnh Bắc Ninh.

Vì tin tưởng ông Hàn Anh Tuấn và Công ty Kim Lân nên ông Linh và Công ty Nhật Linh sử dụng số tiền mặt dùng để góp vốn xây dựng nhà xưởng và một số công trình khác trên quyền sử dụng đất của Công ty Kim Lân. Tuy nhiên việc góp vốn dưới hình thức bổ sung thành viên góp vốn nên trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vẫn mang tên Công ty Kim Lân nên các hóa đơn, chứng từ của một số hạng mục công trình và máy móc thiết bị vẫn mang tên Công ty Kim Lân. Trước khi góp vốn ông Hàn Anh Tuấn có đại diện công ty Kim Lân viết văn bản xác nhận việc ông Linh và Công ty Nhật Linh dùng tiền, tài sản đầu tư vào Công ty Kim Lân và cam kết sẽ trả lại cho ông Linh và Công ty Nhật Linh toàn bộ tiền và tài sản nêu trên.

Qua quá trình hoạt động, các bên có ký kết hợp đồng nguyên tắc theo trình bày của Công ty Kim Lân. Tuy nhiên, Công ty Kim Lân lợi dụng quan hệ mua bán trong hợp đồng này để gây mâu thuẫn giữa hai bên nhằm chiếm đoạt tài sản của Công ty Nhật Linh đã xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng của Công ty Nhật Linh.

Đến ngày 17/05/2016, hai bên đã họp lại và thống nhất phương án giải quyết về số tiền nợ chưa thanh toán và tài sản của Công ty Nhật Linh. Công ty Kim Lân đã đồng ý với ý kiến của Công ty Nhật Linh về lộ trình thanh toán, phương thức thanh toán số tiền còn thiếu và ký biên bản xác nhận, bàn giao lại tài sản trên quyền sử dụng đất của Công ty Kim Lân do Công ty Nhật Linh đầu tư.

Công ty Nhật Linh đã xúc tiến thực hiện thỏa thuận giữa hai bên nhưng Công ty Kim Lân không thực hiện đúng thỏa thuận. Do đó nay Công ty Nhật Linh yêu cầu Tòa án buộc Công ty Kim Lân thực hiện đúng thỏa thuận trong biên bản ngày 17/05/2016 và không được sử dụng trái phép tài sản của Công ty Nhật Linh khi tài sản còn đang tranh chấp. Đồng thời yêu cầu Công ty Kim Lân ký xác nhận và hoàn trả toàn bộ tài sản của Công ty Nhật Linh trên quyền sử dụng đất của Công ty Kim Lân.

2/ Những vấn đề pháp lý cơ bản.

- Quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá (Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 BLTTDS 2015).

- Thẩm quyền giải quyết: Toà án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh (Căn cứ theo các quy định tại Điều 30, Điều 35, Điều 39 Bộ Luật TTDS 2015). Vì thoả thuận trọng tài không thực hiện được do trung tâm trọng tài kinh tế Hà Nội không còn hoạt động.

- Các đương sự trong vụ án:

§  Nguyên đơn: Công ty TNHH Kim Lân

§  Bị đơn: Công ty TNHH Nhật Linh

§  Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: Không có.

-   Thời hiệu khởi kiện: Vẫn còn thời hiệu theo quy định tại Điều 319 Luật Thương Mại 2005.

-   Hoà giải tiền tố tụng: Không bắt buộc.

3/ Các chứng cứ chứng minh.

- Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH Kim Lân.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH Nhật Linh.

- Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016.

- Biên bản đối chiếu công nợ ngày 08/05/2016.

- Công văn số 0506 ĐN/CN ngày 09/05/2016.

- Biên bản làm việc ngày 17/05/2016.

- Và các giấy tờ tài liệu có liên quan khác.

4/ Căn cứ pháp lý:

-                Bộ luật dân sự 2015.

-                Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

-                Luật Thương mại 2005.

-                Luật trọng tài thương mại 2010.

III.         KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM VỚI TƯ CÁCH LÀ LUẬT SƯ CỦA NGUYÊN ĐƠN

1/ Câu hỏi chuẩn bị để hỏi nguyên đơn

1/ Ông cho biết quan hệ giữa công ty ông và công ty Nhật Linh là như thế nào?

2/ Công ty Kim Lân căn cứ nào để yêu cầu Công ty Nhật Linh phải trả số tiền nợ gốc 3.270.212.570 đồng?

3/ Biên bản đối chiếu công nợ ngày 08/05/2016 do ai lập?

4/ Sau khi ký biên bản làm việc ngày 17/05/2018, phía Nhật Linh có xúc tiến thực hiện các thỏa thuận được hai bên nhất trí trong nội dung văn bản không?

5/ Ngày 27/05/2016 Công ty Nhật Linh đã thông báo cho Công ty Kim Lân về việc lộ trình và phương thức thanh toán nợ đúng không?

6/ Hiện quyền sử dụng đất Công ty Kim Lân đang hoạt động trên đó thuộc quyền sử dụng của ai?

7/ Thời điểm Công ty Nhật Linh đầu tư xây dựng tài sản trên đất phía Công ty Kim Lân có biết không? Phía công ty Kim Lân có phản đối gì đối với việc này không?

2/ Câu hỏi chuẩn bị để hỏi bị đơn

1/ Các bản đối chiếu công nợ do Công ty TNHH Kim Lân gửi qua có trùng khớp với công nợ mà Công ty TNHH Nhật Linh nợ không?

2/ Công ty Nhật Linh có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán theo quy định của các bên theo thỏa thuận tại Hợp đồng nguyên tắc số: 01/2015/NLBN-KL không?

3/ Hiện tại ông xác nhận Công ty Nhật Linh còn nợ Công ty Kim Lân số tiền cụ thể là bao nhiêu? Đã tới thời hạn thanh toán chưa?

4/ Mối quan hệ giữa Công ty Nhật Linh và Công ty Kim Lân là gì?

5/ Các bên có thỏa thuận về việc Công ty Nhật Linh sẽ đầu tư xây dựng nhà xưởng và tài sản trên đất không?

6/ Khi xây dựng nhà xưởng trên đất bên phía công ty Kim Lân có biết và phản đối hay không?

7/ Sau khi ký biên bản làm việc ngày 17/05/2018, Công ty Kim Lân có xúc tiến thực hiện các thỏa thuận không?

IV.          LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO BỊ ĐƠN

Kính thưa Hội đồng xét xử!

Thưa vị đại diện Viện kiểm sát!

Thưa Quý luật sư đồng nghiệp!

Tôi là Luật sư ………………. thuộc Văn phòng luật sư TT, Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh. Hôm nay, tôi tới tham gia phiên tòa với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn là Công ty TNHH Nhật Linh trong vụ án tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa với nguyên đơn là Công ty TNHH Kim Lân.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và qua phần xét hỏi công khai tại phiên tòa, tôi xin được trình bày bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tôi như sau:

Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chúng tôi hoàn toàn không đồng ý vì những lý do sau:

Theo lời khai của các bên có trong hồ sơ vụ án và những tài liệu chứng cứ kèm theo thì giữa Công ty Nhật Linh và Công ty Kim Lân có quan hệ mua bán hàng hóa với nhau bắt đầu từ khi các bên giao kết hợp đồng nguyên tắc số: 01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015.

Theo nội dung tại Điều 2 của Hợp đồng nguyên tắc các bên có thỏa thuận về thời hạn thanh toán tiền mua hàng cụ thể như sau: “Bên mua sẽ thanh toán cho bên bán trong vòng 06 tháng kể từ khi bên bán cung cấp đầy đủ các giấy tờ, phiếu nhập kho, hóa đơn VAT và giấy đề nghị thanh toán, báo giá chi tiết”.

Căn cứ theo nội dung nêu trên thì phía công ty Nhật Linh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn 06 tháng bắt đầu từ khi Công ty Kim Lân cung cấp đầy đủ các giấy tờ, phiếu nhập kho, hóa đơn VAT và giấy đề nghị thanh toán, báo giá chi tiết. Mặt khác căn cứ theo quy định tại Điều 34 và Điều 42 Luật Thương mại thì bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng; trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.

Trong hồ sơ vụ án phía Công ty Kim Lân đã không xuất trình được các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình thể hiện ở việc phía Công ty Kim Lân không xuất trình được đầy đủ các giấy tờ, phiếu nhập kho, hóa đơn VAT và giấy đề nghị thanh toán, báo giá chi tiết cho Công ty Nhật Linh để hai bên xác định đúng thời điểm bắt đầu thời hạn Công ty Nhật Linh phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH Kim Lân và là chứng cứ để xác định chính xác số tiền Công ty Nhật Linh phải thanh toán cho Công ty Kim Lân nên không thể chứng minh được việc Công ty Nhật Linh vi phạm nghĩa vụ thanh toán của mình.

Do đó, có thể khẳng định việc Công ty Nhật Linh không vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận như trong hợp đồng nguyên tắc nên quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty Kim Lân chưa bị thiệt hại do vậy yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn hoàn toàn không có căn cứ.

Từ những lẽ trên tôi kính đề nghị Quý tòa bác bỏ toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Kim Lân vì chưa tới thời hạn thanh toán. 

Hơn nữa Công ty Kim Lân xác định số tiền Công ty Nhật Linh còn nợ chưa rõ ràng bởi lẽ. Phía Công ty Kim Lân căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016 (xác nhận công nợ tới hết ngày 31/12/2015 với số tiền: 3.250.319.430 đồng để yêu cầu phía Công ty Nhật Linh phải trả nợ trong khi các bên đã thực hiện đối chiếu công nợ lần 2 vào ngày 08/05/2016 để xác nhận chính xác lại số tiền nợ từ khi mua hàng tới hết 30/04/2016 là: 3.177.970.970 đồng. Mặt khác sau khi đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016 Công ty Nhật Linh đã thanh toán thêm số tiền 72.348.460 đồng cho Công ty Kim Lân thì sau đó các bên mới tiến hành đối chiếu công nợ lần 2 vào ngày 08/05/2016. Chính vì vậy số tiền nợ Công ty Kim Lân xác định vẫn còn chưa rõ ràng.

Do đó, đề nghị phía nguyên đơn cung cấp đầy đủ các giấy tờ, phiếu nhập kho, hóa đơn VAT và giấy đề nghị thanh toán, báo giá chi tiết cũng như xác định chính xác số nợ mà phía công ty Nhật Linh hiện đang nợ phía nguyên đơn. Để bên công ty Nhật Linh có căn cứ thực hiện nghĩa vụ của mình.

Thứ hai về yêu cầu Công ty Kim Lân ký xác nhận và hoàn trả lại các tài sản trên đất của Công ty Kim Lân cho Công ty Nhật Linh:

Vào khoảng năm 2006 ông Hàn Anh Tuấn mời chào ông Nguyễn Chí Linh góp vốn vào Công ty Kim Lân để cùng nhau hợp tác làm ăn và ông Linh đã đồng ý. Theo thỏa thuận ông Tuấn góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với thửa đất có diện tích 11.735,4m2 hiện đang thuộc quyền sử dụng của Công ty Kim Lân tương đương 50% phần vốn góp; ông Linh góp vốn bằng tiền mặt tương đương 50% phần vốn góp. Sau đó, ông Linh và Công ty Nhật Linh xây dựng nhà xưởng và một số công trình khác trên quyền sử dụng đất của Công ty Kim Lân. Tuy nhiên việc góp vốn dưới hình thức bổ sung thành viên góp vốn nên trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vẫn mang tên Công ty Kim Lân nên các hóa đơn, chứng từ của một số hạng mục công trình và máy móc thiết bị vẫn mang tên Công ty Kim Lân.

Việc góp vốn này không được thể hiện bằng văn bản nhưng ông Hàn Anh Tuấn có đại diện công ty Kim Lân làm văn bản xác nhận việc ông Linh và Công ty Nhật Linh dùng tiền, tài sản đầu tư vào Công ty Kim Lân và cam kết sẽ trả lại cho ông Linh và Công ty Nhật Linh toàn bộ tiền và tài sản nêu trên.

Tới tháng 6/2008, Ông Linh, Công ty Kim Lân và bà Đặng Thúy Phương thành lập Công ty Nhật Linh. Khoảng tháng 10/2008 do nhu cầu bổ sung vốn vóp của các thành viên trong công ty Nhật Linh để đầu tư xây dựng nhà máy thiết bị điện Lioa nên Công ty Kim Lân đã dùng quyền sử dụng đất đối với diện tích 11.735,4m2 thuộc quyền sử dụng của mình để góp vốn vào Công ty Nhật Linh (tài sản này được định giá khoảng 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng)) thể hiện tại Hợp đồng góp vốn số 288/HĐ/2008 ngày 03/10/2008 tại Văn phòng công chứng Số 8 tỉnh Bắc Ninh và đã được UBND tỉnh Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 21121/000888 ngày 17/10/2008. Sau đó công ty Nhật Linh tiếp tục xây dựng nhà xưởng, máy móc, thiết bị trên đất để tạo dựng nên nhà máy thiết bị điện Lioa và đưa nhà máy này vào hoạt động.

Trong quá trình hoạt động dự án đầu tư, ông Nguyễn Chí Linh và Công ty Nhật Linh đã đầu tư tài sản để sản xuất, hoạt động với giá trị khoảng 17.000.000.000 đồng (mười bảy tỷ đồng). Tuy nhiên hiện nay Công ty Kim Lân và ông Hàn Anh Tuấn có hành vi thể hiện ý định muốn chiếm đoạt tài sản trên đất của Công ty Kim Lân do Công ty Nhật Linh đầu tư xây dựng.

Với thiện chí và sự hợp tác, Công ty Nhật Linh đã tiến hành làm việc với Công ty Kim Lân để xác định phương án xử lý nợ và tài sản trên đất của Công ty Kim Lân do Công ty Nhật Linh đầu tư (thể hiện tại biên bản làm việc ngày 17/05/2016). Theo đó các bên đã thống nhất được phương án xử lý nợ và tài sản cụ thể là Công ty Nhật Linh sẽ chấm dứt hoạt động trên quyền sử dụng đất của Công ty Kim Lân và sẽ tiến hành liệt kê tài sản trên đất để Công ty Kim Lân ký xác nhận. Đối với khoản nợ thì Công ty Nhật Linh cam kết thanh toán theo lộ trình và phương thức thanh toán như thỏa thuận và sẽ gửi văn bản cho Công ty Kim Lân trong thời gian sớm nhất.

Ngay sau đó, phía Công ty Nhật Linh đã triển khai thực hiện thỏa thuận trên ngay thể hiện ở việc gửi Công văn số 76 và Công căn số 77 ngày 27/05/2016 gửi tới Công ty Kim Lân để đề xuất phương án thanh toán và lộ trình thanh toán. Đồng thời Công ty Nhật Linh đã cử nhân viên phối hợp với nhân viên Công ty Kim Lân thống kê danh sách tài sản của Công ty Nhật Linh đầu tư trên đất thuộc quyền sử dụng của Công ty Kim Lân và chốt lại chính xác khoản nợ còn thiếu. Ngược lại phía Công ty Kim Lân hoàn toàn không có động thái thực hiện thỏa thuận cũng như phối hợp với Công ty Nhật Linh để thực hiện thỏa thuận trên mà còn khởi kiện Công ty Nhật Linh và sử dụng trái phép tài sản của Công ty Nhật Linh đầu tư trên đất hiện chưa di dời được.

Từ những căn cứ và lý lẽ trên, tôi kính đề nghị Quý tòa bác bỏ toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Kim Lân và buộc Công ty Kim Lân phải ký xác nhận và trả lại toàn bộ tài sản trên đất của Công ty Nhật Linh đã đầu tư xây dựng trên quyền sử dụng đất của Công ty Kim Lân.

Trên đây là toàn bộ quan điểm pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đại diện nguyên đơn, kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp thuận.

Chân thành cảm ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe !

PHẦN 2: NHẬN XÉT TẠI BUỔI DIỄN ÁN

 

1.  Hình thức tổ chức buổi diễn án

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

..................................................................................... .............................................................................................

2.  Về trình tự, thủ tục tố tụng

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

..................................................................................... .............................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

3.  Về các vai diễn trong buổi diễn án

3.1.Thư ký phiên tòa

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

3.2.Chủ tọa phiên tòa

..................................................................................... .............................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

..................................................................................... .............................................................................................

3.3.       Hội thẩm nhân dân

3.3.1. Hội thẩm nhân dân 1:        

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

..................................................................................... .............................................................................................

3.3.1. Hội thẩm nhân dân 2:        

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

3.4. Đại diện Viện kiểm sát

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

3.5. Về luật sư

3.5.1. Luật sư nguyên đơn

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

3.5.2.    Luật sư bị đơn

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

..................................................................................... .............................................................................................

3.6. Về nguyên đơn

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

..................................................................................... .............................................................................................

3.7. Về bị đơn

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

.....................................................................................

..................................................................................... .............................................................................................

 


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Luật sư - Dân sự - Ho so 9 - YD và Thu ver 2

Hình sự - Bài tập - CỤM 2 - CÁC TỘI XÂM PHẠM CON NGƯỜI

Luật sư - Dân sự - Ho so 7 - Hảo Nguyệt Ver 2