Luật sư - Dân sự - Ho so 9 - YD và Thu ver 3

Truy cập website mới để xem và tải nhiều tài liệu hơn nhé --> tuihocluat.com


HỌC VIỆN TƯ PHÁP

 


 

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

MÔN: KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ

 

 

 

DIỄN ÁN LẦN 4

HỒ SƠ VỤ ÁN DÂN SỰ:

TRANH CHẤP VỀ XỬ LÝ LUẬT LAO ĐỘNG THEO HÌNH THỨC SA THẢI

NGUYÊN ĐƠN: TRẦN THỊ THU

BỊ ĐƠN: CÔNG TY TNHH YD VIỆT NAM

 

 

 

 

Họ và tên:

Sinh ngày:

SBD:

Lớp:

 

 


 

PHẦN I: NỘI DUNG VỤ ÁN

 

1.             Tóm tắt vụ việc

 

-                Quan hệ tranh chấp: Tranh chấp về xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải

 

-                Nguyên đơn:

 

·               Công ty TNHH YD Việt Nam (“Công ty YD”)

Địa chỉ: Lô 12xx khu công nghiệp NM – Hải Phòng, TP Hải Phòng.

Đại diện theo pháp luật: Ông Shuhei.

 

-                Bị đơn:

 

·               Bà Trần Thị Thu (“Bà Thu”)

Địa chỉ: Số 6xx, phố Đ, phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng.

 

Ngày 17/7/2006, Bà Thu và Công ty YD cùng nhau thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao động với nội dung: Thời hạn hợp đồng là: không xác định thời hạn, trình độ chuyên môn: Kế toán với chức danh: Kế toán trưởng. Mức lương hiện tại được hưởng: 21.733.600 và các chế độ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

Ngày 05/12/2015 Ban lãnh đạo Công ty ra Thông báo số 05/2015/TB ngày 5/12/2015 cho Bà Thu với nội dung: đúng 9 giờ sáng ngày 15/12/2015 đến Công ty để làm rõ sai phạm kế toán.

 

Ngày 09/12/2015 Bà Thu nhận được Thông báo số 05/2015/TB ngày 5/12/2015 của Công ty YD yêu cầu Bà Thu có mặt để làm rõ sai phạm kế toán.

 

Ngày 15/12/2015 Công ty YD và Bà Thu tiến hành họp để làm rõ sai phạm kế toán,

 

Ngày 20/12/2015 Công ty YD ra Thông báo số 07/2015/TB (do ông TGĐ SHUHEI ký, đóng dấu Công ty), với nội dung: đúng 9 giờ ngày 25/12/2015, mời Bà Thu đến Công ty để tham gia cuộc họp Hội đồng kỷ luật lao động.

 

Ngày 25/12/2015 Công ty YD tiến hành họp Hội đồng kỷ luật lao động đối với Bà Thu.

 

Ngày 30/12/2015 Công ty YD ra Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015 của Tổng Giám đốc SHUHEI với nội dung bố trí công việc cho Bà Thu từ Kế toán tại văn phòng sang kế toán phụ trách quản lý kho rác từ ngày 05/01/2016.

 

Ngày 20/03/2016 Công ty ký Biên bản xử lý kỷ luật lao động Số: 02-BB/VPKL đối với Bà Thu bằng hình thức sa thải, lý do: người lao động tự ý nghỉ việc quá 05 ngày không đến Công ty mà không có lý do chính đáng.

 

Ngày 25/03/2016 Phòng LĐ-TB và XH ra Công văn số 39/LĐTBXH với nội dung Hiện nay, huyện AD chưa có Hòa giải viên lao động (chưa có quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên lao động của Ủy ban nhân dân thành phố) nên việc hòa giải tranh chấp lao động cá nhân bằng Hòa giải viên lao động chưa thể thực hiện được.

 

Ngày 14/05/2016 Ban quản lý khu kinh tế và Công Đoàn khu kinh tế Hải Phòng đã tiến hành buổi làm việc giữa Bà Thu với lãnh đạo Công ty YD Việt Nam.

 

Ngày 06/07/2016 Bà Thu tiến hành nộp Đơn khởi kiện Công ty YD.

 

Ngày 14/08/2016 Công ty YD lập Biên bản xử lý kỉ luật lao động số: 01.2016-BB/VPKL đối với Bà Thu về hành vi tự ý bỏ việc quá 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng mà không có lý do chính đáng.

Ngày 15/08/2016 Công ty YD ra Quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải đối với Bà Thu.

 

Ngày 14/10/2016 Tòa án Huyện AD ra Thông báo thụ lý vụ án số 04/TB – TLVA.

 

Ngày 13/11/2016 Tòa mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

 

Ngày 14/01/2017 Tòa án nhân dân AD, thành phố Hải Phòng ra Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 01/2017/LĐ-ST.

 

Ngày 10/03/2017 Tòa án nhân dân huyện AD ra Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.

Ngày 27/04/2017: Tòa mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Ngày 11/05/2017 Bà Thu có nộp Đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện.

Ngày 02/08/2017 Tòa mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Ngày 22/08/2017 Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử

2.             Chuẩn bị chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn

-                Buộc Công ty YD hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/3/2016 với hình thức Sa thải đối với Nguyên đơn.

-                Buộc Công ty YD khôi phục mọi quyền lợi của tôi theo quy định tại Hợp đồng lao động ký ngày 17/7/2006 cụ thể

·               Thanh toán toàn bộ tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian tôi không được làm việc kể từ ngày 9/12/2015 đến khi chính thức nhận lại. Tạm tính đến ngày 09/5/2017 (17 tháng) theo mức lương tôi được hưởng hàng tháng là: 20.393.000đồng/01 tháng, tổng số 20.393.000 đồng x 17 tháng = 346.681.000 đồng.

·               Bồi thường cho tôi 02 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động (Phụ lục Hợp đồng lao động ký ngày 01/01/2015) theo quy định tại khoản 1 điều 42 Bộ luật lao động là: 02 tháng x 20.393.000 đồng = 40.786.000 đồng.

-                Buộc Công ty YD bồi thường thêm các khoản tiền ngoài các khoản đã nêu trên do Nguyên đơn không có nhu cầu quay về làm việc tại Công ty YD như sau:

·               Thanh toán tiền trợ cấp thôi việc: Tôi bắt đầu làm việc tại Công ty YD vào ngày 17/7/2006 cho đến thời điểm hiện tại. Căn cứ Điều 48 BLLĐ thì tổng thời gian tôi được hưởng trợ cấp thôi việc từ ngày 17/7/2006 đến ngày 31/12/2008 được tính là 2,5 năm. Tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi tôi nghỉ việc là: 20.393.000 đồng x 1/2/2 = 25.491.250 đồng.

·               Bồi thường cho tôi 02 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động (Phụ lục Hợp đồng lao động ký ngày 01/01/2015) theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Bộ luật lao động là: 02 tháng x 20.393.000 đồng = 40.786.000 đồng.

-                Buộc Công ty YD thực hiện ngay việc chốt bảo hiểm xã hội từ ngày 09/12/2015 đến khi có phán quyết của Tòa án.

-                Các chứng cứ chứng minh cho các yêu cầu trên là:

·               Bản sao CMND, sổ hộ khẩu;

·               Giấy xác nhận CMND của công an thành phố Hải Phòng;

·               Giấy ủy quyền cho công ty luật K ngày 22/12/2015;

·               Hợp đồng lao động ký ngày 17/7/2006;

·               Thông báo ngày 5/12/2015; ngày 20/12/2015 của công ty YD;

·               Cac Công văn đề nghị giải quyết quyền lợi của công ty luật K ngày 9/1/2016; ngày 28/01/2016; ngày 3/3/2016; ngày 29/5/2016;

·               Biên bản cuộc họp kỷ luật ngày 25/12/2016; ngày 20/3/2016;

·               Quyết định số 008/14QĐ ngày 30/12/2015 của công ty YD;

·               Công văn đề nghị phối hợp hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của ban quản lý khu kinh tế Hải Phòng ngày 01/4/2016;

·               Biên bản làm việc tại công đoàn khu kinh tế Hải Phòng ngày 14/5/2016;

·               Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động cá nhân số 12/2016/CV-K ngày 12/3/2016; số 20/2016 ngày 27/3/2016 của công ty luật K;

·               Công văn số 39/LĐTBXH ngày 25/3/2016 của phòng lao động thương binh – xã hội huyện AD, TP. Hải Dương.

 

 

PHẦN II: DỰ KIẾN NỘI DUNG HỎI

1.             Hỏi bị đơn

-                Hiện tại công ty YD có biết việc Bà Thu vừa sinh con và đang trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi không?

-                Trong thời gian làm việc tại YD, Bà Thu đã có những hành vi vi phạm nội quy Công ty như thế nào?

-                Các sai phạm được đề cập tại Thông báo số 05-2015/TB để buộc Bà Thu tạm dừng làm việc cụ thể là những sai phạm gì?

-                Công ty YD đã ra Quyết định xử lý kỷ luật với hình thức sa thải Bà Thu ngày 20/03/2016 đúng không?

-                Dựa vào cơ sở nào mà Công ty YD ra Quyết định sa thải Bà Thu?

-                Tại sao sau đó Công ty YD đã thông báo sa thải lại thay đổi quyết định tiếp tục cho Bà Thu làm việc nhưng thuyên chuyển qua bộ phận khác

-                Bà Thu đang làm vị trí kế toán nhưng lại được chuyển sang vị trí quản lý kho rác, công ty đã tiến hành việc xem xét chuyên môn của Bà Thu có phù hợp hay không chưa?

2.             Hỏi nguyên đơn

-                Hiện tại Bà đã làm việc tại Công ty YD Việt Nam bao nhiêu lâu?

-                Chức vụ của Bà trước khi bị Công ty YD sa thải là gì? Mức lương chính xác Bà được hưởng là bao nhiêu?

-                Bà trở lại làm việc vào thời gian nào?

-                Từ lúc nào mà Bà biết được việc Công ty YD không đồng ý cho Bà tiếp tục làm việc?

-                Nguyên nhân nào Công ty YD cho rằng Bà đã sai phạm khi làm việc?

-                Bà có bất cứ sai phạm kế toán nào như Công ty YD nêu ra hay không?

-                Ngày 15/12/2015 khi tham gia cuộc họp theo yêu cầu Công ty YD, nội dung cuộc họp ra sao?

-                Bà đã bị thông báo sa thải sau buổi họp ngày 15/12/2015 đúng không? Công ty đã có gửi Biên bản cuộc họp này cho Bà hay chưa?

-                Công ty YD đã thay đổi quyết đinh chuyển vị trí làm của Bà đúng không?

-                Tại sao khi Công ty YD ra quyết định thuyên chuyển công tác, Bà không tiếp tục làm việc với vị trí công việc mới mà Công ty YD đã sắp xếp?

-                Ngày 20/03/2015 Công ty YD chính thức ra quyết định sa thải Bà phải không? Công ty YD đã có quyết định sa thải gửi tới Bà chưa?

-                Tính đến thời điểm ngày 20/3/2016 con Bà đã đủ 12 tháng tuổi chưa?

-                Hiện tại, Bà có mong muốn quay trở lại làm việc tại Công ty YD không? Vì sao?

 

PHẦN III: LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN

 

Mở đầu:

Kính thưa HĐXX,

Thưa đại diện VKS,

Thưa quý luật sư đồng nghiệp,

Tôi tên là ……………, đến từ Công ty luật …………… và cộng sự thuộc Đoàn luật sư TP. Hồ Chí Minh, là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn trong phiên xét xử sơ thẩm hôm nay- Bà Lê Thị Thu (“Bà Thu”).

Nội dung:

Qua quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án và diễn biến phiên tòa hôm nay, tôi xin tóm tắt sơ lược về vụ việc như sau:

Ngày 17/7/2006, Bà Thu và Công ty YD cùng nhau thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao động với nội dung: Thời hạn hợp đồng là: không xác định thời hạn, trình độ chuyên môn: Kế toán với chức danh: Kế toán trưởng. Mức lương hiện tại được hưởng: 20.393.000 đồng và các chế độ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Ngày 09/12/2015, Bà Thu quay lại Công ty YD làm việc sau thời kỳ nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật Việt Nam thì bảo vệ thông báo Ban lãnh đạo Công ty chỉ thị không cho Bà Thu vào làm việc và đồng thời Bà nhận được Thông báo số 05/2015/TB ngày 5/12/2015 của Công ty YD yêu cầu Bà có mặt để làm rõ sai phạm kế toán vào lúc 9 giờ ngày 15/12/2015.

Ngày 15/12/2015 Công ty YD và Bà Thu tiến hành họp để làm rõ sai phạm kế toán. Tại cuộc họp Ban lãnh đạo quy kết trách nhiệm, gây áp lực thúc ép, yêu cầu Bà Thu phải nhận những sai phạm cá nhân nhưng không cho biết rõ về những sai phạm cụ thể là những vấn đề gì và những bằng chứng về các lỗi sai phạm, đồng thời đưa ra yêu cầu Bà cung cấp hồ sơ cá nhân (hồ sơ xin việc) mà Công ty đã làm thất lạc, sau đó Ban lãnh đạo tuyên bố sẽ tiến hành sa thải tôi. Sau cuộc họp Ban lãnh đạo yêu cầu tôi ra về và không bố trí công việc cho tôi làm việc

Ngày 20/12/2015 Công ty YD ra Thông báo số 07/2015/TB (do ông TGĐ SHUHEI ký, đóng dấu Công ty), với nội dung: đúng 9 giờ ngày 25/12/2015, mời Bà Thu đến Công ty để tham gia cuộc họp Hội đồng kỷ luật lao động.

Ngày 25/12/2015 Công ty YD tiến hành họp Hội đồng kỷ luật lao động đối với Bà Thu. Tại cuộc họp Ban lãnh đạo Công ty tiếp tục cho rằng tôi đã có một số sai phạm, nhưng lại không đưa ra nội dung của những sai phạm là gì và cơ sở hay chứng cứ cụ thể, rõ ràng về sai phạm. Ngoài ra, tại cuộc họp thì bà Hạnh với tư cách đại diện tổ chức công đoàn lại không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình là bảo vệ quyền lợi cho người lao động mà cùng với Ban lãnh đạo liên tục đưa ra những ý kiến buộc tội Bà Thu vô căn cứ. Nội dung cuộc họp được phía Công ty YD Việt Nam tiến hành lập biên bản.

Ngày 30/12/2015 Công ty YD ra Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015 của Tổng Giám đốc SHUHEI với nội dung mời Bà Thu quay lại làm việc, nhưng từ Kế toán tại văn phòng sang kế toán phụ trách quản lý kho rác từ ngày 05/01/2016.

Ngày 09/01/2016 Đại diện theo ủy quyền của Bà Thu, Công ty Luật K đã gửi văn bản Số: 01/2016/CV-K và 04/2016/CV-K về việc Đề nghị giải quyết quyền lợi cho bà Trần Thị Thu lần 1+ lần 2 đến Công ty YD; Sở LĐ-TBXH Tp Hải Phòng, Công đoàn Khu kinh tế Hải Phòng.

Ngày 03/03/2016 Đại diện theo ủy quyền của Bà Thu, Công ty Luật K đã gửi văn bản Số: 10/2016/CV-K về việc Đề nghị giải quyết quyền lợi cho bà Trần Thị Thu lần 3 đến Công ty YD; Sở LĐ-TBXH Tp Hải Phòng, Công đoàn Khu kinh tế Hải Phòng.

Ngày 25/03/2016 Phòng LĐ-TB và XH ra Công văn số 39/LĐTBXH với nội dung Hiện nay, huyện AD chưa có Hòa giải viên lao động (chưa có quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên lao động của Ủy ban nhân dân thành phố) nên việc hòa giải tranh chấp lao động cá nhân bằng Hòa giải viên lao động chưa thể thực hiện được.

Ngày 14/05/2016 Ban quản lý khu kinh tế và Công Đoàn khu kinh tế Hải Phòng đã tiến hành buổi làm việc giữa Bà Thu với lãnh đạo Công ty YD Việt Nam. Tại cuộc họp Bà Thu bất ngờ nhận được Biên bản xử lý kỷ luật lao động đối với tôi đề ngày 20/3/2016 với hình thức sa thải.

 

Ngày 29/05/2016 Đại diện theo ủy quyền của Bà Thu, Công ty Luật K đã gửi văn bản Số: 10/2016/CV-K về việc Đề nghị giải quyết quyền lợi cho bà Trần Thị Thu lần 4 đến Công ty YD; Sở LĐ-TBXH Tp Hải Phòng, Công đoàn Khu kinh tế Hải Phòng.

Ngày 06/07/2016 Bà Thu tiến hành nộp Đơn khởi kiện Công ty YD.

Ngày 14/08/2016 Công ty YD lập Biên bản xử lý kỉ luật lao động số: 01.2016-BB/VPKL đối với Bà Thu về hành vi tự ý bỏ việc quá 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng mà không có lý do chính đáng.

Ngày 15/08/2016 Công ty YD ra Quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải đối với Bà Thu

Ngày 14/10/2016 Tòa án Huyện AD ra Thông báo thụ lý vụ án số 04/TB – TLVA.

Ngày 13/11/2016 Tòa mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Ngày 14/01/2017 Tòa án nhân dân AD, thành phố Hải Phòng ra Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 01/2017/LĐ-ST.

Ngày 10/03/2017 Tòa án nhân dân huyện AD ra Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.

Ngày 27/04/2017: Tòa mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Ngày 11/05/2017 Bà Thu có nộp Đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện.

Ngày 02/08/2017 Tòa mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Ngày 22/08/2017 Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Với tư cách là luật sư của Nguyên đơn, tôi khẳng định rằng yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn là hoàn toàn có căn cứ dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, kính mong HĐXX xem xét những lập luận của tôi dựa trên pháp luật hiện hành để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của Nguyên đơn:

Đối với yêu cầu buộc Công ty YD hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/3/2016 với hình thức sa thải đối với Nguyên đơn như sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 155 BLLĐ 2012 quy định về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ như sau: “3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”. Đối chiếu quy định này với tình tiết mà các bên đã thừa nhận, Bà Thu nghỉ chế độ thai sản từ ngày 09/06/2015 đến ngày 09/12/2015 là đủ 6 tháng được nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 57 BLLĐ 2012). Tuy nhiên, ngay khi vừa đi làm lại Bà Thu vào ngày 09/12/2015 Bà Thu đã bị bảo vệ không cho vào Công ty YD để làm việc và sau đó thì bị xử lý kỷ luật vào ngày 25/12/2015 và ngày 20/03/2016 với hình thức kỷ luật sa thải, do đó, có thể việc ra quyết định xử lý kỷ luật sa thải đối với Bà Thu là trái với pháp luật vì thời điểm sa thải thì Bà Thu vẫn đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (tính từ ngày 09/06/2015 đến 20/03/2016).

Vì vậy, yêu cầu Buộc Công ty YD hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/3/2016 với hình thức sa thải đối với Nguyên đơn là có căn cứ pháp luật và cần được chấp nhận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn.

Đối với yêu cầu buộc Công ty YD khôi phục mọi quyền lợi của tôi theo quy định tại Hợp đồng lao động ký ngày 17/7/2006 như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 42 BLLĐ 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: “1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.”. Theo căn cứ này, việc Công ty YD sa thải Bà Thủy trái quy định của pháp luật về bản chất là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Do đó, Bà Thủy hoàn toàn có quyền yêu cầu các khoản tiền bao gồm:

-                Thứ nhất, đối với toàn bộ tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian Bà Thu không được làm việc kể từ ngày 9/12/2015 đến khi chính thức nhận lại (trong suốt khoảng thời gian này Bà Thu không được làm việc tại Công ty YD). Trên cơ sở tạm tính đến ngày 09/5/2017 (17 tháng) theo mức lương Bà Thu đang được hưởng hàng tháng trong thời gian làm việc tại Công ty là: 20.393.000đồng/01 tháng, tổng số 20.393.000 đồng x 17 tháng = 346.681.000 đồng.

-                Thứ hai, ngoài toàn bộ khoản tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian Bà Thu không được làm việc kể từ ngày 9/12/2015 đến khi chính thức nhận lại (trong suốt khoảng thời gian này Bà Thu không được làm việc tại Công ty YD) thì Công ty YD còn phải cộng thêm 02 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động (Phụ lục Hợp đồng lao động ký ngày 01/01/2015) là: 02 tháng x 20.393.000 đồng = 40.786.000 đồng.

Như vậy, theo căn cứ tại khoản 1 Điều 42 BLLĐ 2012 thì số tiền hợp pháp, chính đáng mà Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn phải trả tổng cộng số tiền là 387.467.000 đồng bao gồm 346.681.000 đồng + 40.786.000 đồng.

Đối với yêu cầu Buộc Công ty YD bồi thường thêm các khoản tiền ngoài các khoản đã nêu trên do Nguyên đơn không có nhu cầu quay về làm việc tại Công ty YD như sau:

 

Căn cứ khoản 3 Điều 42 BLLĐ 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: “3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”.

Căn cứ Điều 48 BLLĐ 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”.

Căn cứ vào tình tiết và chứng cứ vụ án, cũng như là lời khai và ý chí các bên tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay cho thấy: Công ty YD không còn muốn nhận Bà Thu quay lại công ty để làm việc. Bằng chứng cho thấy Công ty YD đã nhiều lần tìm cách ngăn chặn sa thải Bà Thu và không có thiện chí trong việc giải quyết vấn đề cho Bà Thu nghỉ việc, đầu tiên Công ty chỉ đạo bảo vệ không cho Bà Thu vào làm việc, đã tìm cách để xử lý kỷ luật sa thải Bà Thu nhưng Bà Thu là người lao động tận tụy cống hiến cho Công ty và luôn chấp hành tốt các nội quy đề ra, do đó, hết cách để sa thải nên Công ty đã bất chấp quy định của pháp luật để cố tình sa thải Bà Thu. Vì vậy, dù có quay lại Công ty làm việc thì cũng rất khó khăn cho Bà Thu, nên việc Bà Thu yêu cầu Công ty YD phải trả tiền trợ cấp thôi việc và không tiếp tục quay lại làm việc tại Công ty YD là hoàn toàn có căn cứ và đáng xem xét để chấp thuận yêu cầu này. Căn cứ quy định tại Điều 48 BLLĐ 2012 thì tổng thời gian Bà Thu được hưởng trợ cấp thôi việc từ ngày 17/7/2006 đến ngày 31/12/2008 được tính là 2,5 năm. Tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi tôi nghỉ việc là: 20.393.000 đồng x 1/2/2 = 25.491.250 đồng.

Ngoài ra, Bà Thu còn được quyền yêu cầu Công ty YD phải trả bằng ít nhất 02 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động (Phụ lục Hợp đồng lao động ký ngày 01/01/2015) theo quy định tại khoản 3 Điều 42 BLLĐ 2012 được tính là: 02 tháng x 20.393.000 đồng = 40.786.000 đồng.

Do đó, theo căn cứ tại khoản 3 Điều 42 BLLĐ 2012 thì số tiền hợp pháp, chính đáng mà Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn phải trả tổng cộng số tiền là 66.277.250 đồng bao gồm 25.491.250 đồng + 40.786.000 đồng.

 

Đối với yêu cầu buộc Công ty YD thực hiện ngay việc chốt bảo hiểm xã hội từ ngày 09/12/2015 đến khi có phán quyết của Tòa án như sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 47 BLLĐ 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: “3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”.

Kể từ ngày 9/12/2015 việc Công ty không cho Bà Thu tiếp tục làm và chưa làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm cho Bà Thu. Do đó thủ tục chốt sổ bảo hiểm sẽ được tính từ ngày 09/15/2015 đến ngày khi có phán quyết của Tòa án như trên đã nếu thì Công ty YD sẽ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tương ứng với những ngày không được làm việc.

Vì vậy, yêu cầu buộc Công ty YD thực hiện ngay việc chốt bảo hiểm xã hội từ ngày 09/12/2015 đến khi có phán quyết của Tòa án là hoàn toàn hợp pháp, có cơ sở để xem xét và chấp thuận.

Kết luận:

Từ những lẽ trên, tôi kính xin HĐXX chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn buộc Bị đơn phải thực hiện các nghĩa vụ sau: (i) hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/3/2016 với hình thức sa thải đối với Nguyên đơn; (ii) thanh toán toàn bộ các khoản tiền với số tiền tổng cộng là 453.744.250 đồng và (iii) thực hiện ngay việc chốt bảo hiểm xã hội từ ngày 09/12/2015 đến khi có phán quyết của Tòa án.

Chân thành cảm ơn HĐXX đã lắng nghe. Mời HĐXX tiếp tục làm việc.

 

Phần IV

NHẬN XÉT BUỔI DIỄN ÁN

I.Phần hình thức, thủ tục

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

II.Những người tham dự buổi diễn

1.             Thư ký phiên tòa

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

2.             Chủ tọa phiên tòa

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

3.             Hội thẩm nhân dân

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

4.             Đại diện Viện Kiểm sát

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

5.             Nguyên đơn

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

6.             Bị đơn

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

7.             Người có quyền, nghĩa vụ liên quan

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

8.             Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

9.             Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Bị đơn

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Luật sư - Dân sự - Ho so 9 - YD và Thu ver 2

Hình sự - Bài tập - CỤM 2 - CÁC TỘI XÂM PHẠM CON NGƯỜI

Luật sư - Dân sự - Ho so 7 - Hảo Nguyệt Ver 2