Luật sư - Hành Chính - Hồ sơ 10 - Khiếu kiến GCN QSDĐ ver 2

Truy cập website mới để xem và tải nhiều tài liệu hơn nhé --> tuihocluat.com


I.              TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN

Thứ nhất, về các đương sự và yêu cầu khởi kiện:

1.    Người khởi kiện: Bà Nguyễn Thị Ngợi (theo Khoản 8 Điều 3 Luật tố tụng hành chính 2015);

Địa chỉ: Thôn Thanh Liễu, xã Tân Hưng, thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương.

Người đại diện theo ủy quyền: bà Nguyễn Thị Nhàn.

2.    Người bị kiện: Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương (Khoản 9 Điều 3 Luật tố tụng hành chính 2015): thực chất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Ak 734508, tờ bản đồ số 03 ngày 30/12/2007 là do UBND huyện Gia Lộc cấp nhưng hiện nay đã có sự thay đổi địa giới hành chính theo đó xã Tân Hưng sáp nhập vào thành phố Hải Dương nên UBND thành phố Hải Dương là người bị kiện.

Người đại diện theo pháp luật của người bị kiện: ông Vũ Tiến Phụng- Chủ tịch UBND thành phố Hải Dương.

Người đại diện theo ủy quyền: ông Trần Hồ Đăng - Phó Chủ tịch UBND thành phố Hải Dương.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiệm (Khoản 10 Điều 3 Luật tố tụng hành chính 2015);

Địa chỉ: Thôn Thanh Liễu, xã Tân Hưng, thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương.

3.    Về yêu cầu khởi kiện: Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Ak 734508, tờ bản đồ số 03 ngày 30/12/2007 của UBND huyện Gia Lộc cho anh Nguyễn Hữu Phong và chị Nguyễn Thị Nghiệm.

Thứ hai, về nội dung vụ án:

Căn cứ nào nội dung của các tài liệu, hồ sơ có trong vụ án thể hiện: vợ chồng ông Nguyễn Hữu Đặt và bà Nguyễn Thị Ngợi có năm người con chung là Nguyễn Thị Đón (1963); Nguyễn Hữu Phong (1966); Nguyễn Thị Phú (1968); Nguyễn Thị Thao (1973); Nguyễn Thị Thảo (1976) và tạo lập được khối tài sản chung gồm: quyền sử dụng đất tại thửa số 195 và 192, tờ bản đồ số 07- Xứ Đồng, Thanh Liễu có diện tích 785m2 đất thổ và 150m2 đất ao (theo nội dung đề trong Đơn khởi kiện ngày 23/5/2016 của bà Nguyễn Thị Ngợi).

Ngày 22/02/2001, ông Nguyễn Hữu Đặt chết, số tài sản chung của ông Đặt và bà Ngợi do bà Ngợi quản lý. Ngày 01/12/2002, vợ chồng ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiệm nộp Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên UBND xã Tân Hưng và UBND huyện Gia Lộc và đến ngày 30/12/2007, vợ chồng ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiệm được UBND huyện Gia Lộc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 734508 đối với thửa đất số 334 tờ bản đồ số 3 có diện tích 1.181m2, trong đó đất ở tại nông thôn là 700m2, đất trồng cây lâu năm là 481m2.

Ngày 15/01/2016, bà Nguyễn Thị Ngợi và con là bà Nguyễn Thị Thao biết được quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 334 tờ bản đồ số 3 đã được UBND huyện Gia Lộc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiệm.

Ngày 23/05/2016, bà Ngợi nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, với nội dung yêu cầu Tòa án hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 734508 đối với thửa đất số 334 tờ bản đồ số 3 có diện tích 1.181m2, trong đó đất ở tại nông thôn là 700m2, đất trồng cây lâu năm là 481m2 đã cấp cho vợ chồng ông Phong và bà Nghiệm.

Ngày 08/06/2016, ông Vũ Tiến Phụng - Chủ tịch UBND thành phố Hải Dương đã ủy quyền cho ông Nguyễn Tuấn Ngọc (phó trưởng phòng TNMT thành phố Hải Dương) và ông Nguyễn Tiến Dương (chuyên viên phòng TNMT thành phố Hải Dương) đại diện trực tiếp làm việc với Tòa án về vụ việc liên quan đến khiếu kiện của bà Ngợi.

Ngày 14/07/2016, ông Vũ Tiến Phụng- Chủ tịch UBND thành phố Hải Dương đã ủy quyền cho ông Trần Hồ Đăng (Phó chủ tịch UBND thành phố Hải Dương) làm đại diện trực tiếp làm việc với Tòa án về vụ việc liên quan đến khiếu kiện của bà Ngợi.

Ngày 01/08/2016, bà Ngợi làm văn bản chấm dứt ủy quyền đối với bà Thao liên quan đến việc đại diện cho bà Ngợi (vì lý do sức khỏe của bà Thao) và đến ngày 08/08/2016, bà Ngợi đã ủy quyền cho bà Nguyễn Thị Nhàn đại diện bà trực tiếp làm việc với Tòa án.

Ngày 22/08/2016, UBND thành phố Hải Dương đã có văn bản trình bày quan điểm về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 734508 đối với thửa đất số 334 tờ bản đồ số 3 cho vợ chồng ông Phong và bà Nghiệm. Theo đó, trường hợp Bản án của Tòa có yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 734508 đối với thửa đất số 334 tờ bản đồ số 3 cho vợ chồng ông Phong và bà Nghiệm thì UBND thành phố Hải Dương sẽ ra quyết định để thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

Ngày 23/08/2016, Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Ngày 05/09/2016, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương ra Công văn yêu cầu xác minh thu thập chứng cứ.

 


 

II.           CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CẦN PHẢI ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN

1.    Văn bản pháp luật tố tụng

-       Luật Tố tụng hành chính 2010 có hiệu lực ngày 01/7/2011 (có hiệu lực áp dụng tại thời điểm xảy ra vụ việc);

-       Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 2015 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII (sau đây gọi là Luật TTHC);

-       Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐTP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của luật tố tụng hành chính;

-       Nghị quyết số 104/2015/QH13 Về việc Thi hành Luật Tố tụng Hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 104);

-       Nghị quyết số 104/2015/QH13 về việc Thi hành Luật Tố tụng Hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 104);

2.    Văn bản pháp luật nội dung

-       Bộ luật Dân sự số 44-L/CTN ngày 28 tháng 10 năm 1995 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là BLDS 1995);

-       Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH 13 ngày 24/11/2015 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là BLDS 2015);

-       Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Luật Đất đai 2003);

-       Luật Đất đai số 45/2013/QH 13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Luật Đất đai 2013);

-       Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai;

-       Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 21 tháng 7 năm 2006 (sau đây gọi tắt là Quyết định 08/2006);

 

 

III.         XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỎI

*** Mục đích hỏi: (1) Nhằm chứng minh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND huyện Gia Lộc (nay thuộc về UBND thành phố Hải Dương) cho anh Phong và chị Nghiệm là không đúng quy định của pháp luật; (2) Yêu cầu khởi kiện của bà Ngợi là hợp pháp và có căn cứ để từ đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện.

*** Nội dung hỏi:

1.    Hỏi người khởi kiện

-       Xin bà hãy trình bày về nguồn gốc quyền sử dụng đất số 344, tờ bản đồ số 3?

-       Chồng bà (ông Đặt) mất vào thời điểm nào? Có để lại di chúc không?

-       Từ khi ông Đặt mất đến nay thì bà có sinh sống trên mảnh đất này không?

-       Bà có thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho ông Phong và bà Nghiệm không?

-       Bà biết được việc UBND huyện Gia Lộc cấp Giấy chứng nhận số AK 734508 đối với thửa đất số 334 tờ bản đồ số 3 của ông Phong và bà Nghiệm vào thời điểm nào? Bà có ý kiến gì về việc cấp giấy chứng nhận này?

2.    Hỏi người bị kiện

-       Vợ chồng ông Phong và bà Nghiệm nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mảnh đất số 344, tờ bản đồ số 3 vào thời gian nào?

-       Người bị kiện hãy cho biết quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận cho vợ chồng ông Phong – bà Nghiệm?

-       Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 734508 đối với thửa đất số 334 tờ bản đồ số 3 của ông Phong và bà Nghiệm gồm những giấy tờ gì? Có đầy đủ theo quy định của pháp luật không?

-       Ngoài đơn đăng ký cấp giấy ông Phong và bà Nghiệm có nộp cho UBND xã Tân Hưng giấy tờ nào để chứng minh quyền sở hữu không? (hỏi thêm nếu trong trường hợp người bị kiện trả lời là hồ sơ có đủ giấy tờ);

-       Trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 734508 đối với thửa đất số 334 tờ bản đồ số 3 của ông Phong và bà Nghiệm có văn bản nào thể hiện việc chuyển quyền sử dụng đất từ bà Ngợi sang ông Phong không?

-       Việc cấp giấy nêu trên có cần tiến hành niêm yết công khai tại UBND xã Tân Hưng để nhân dân được biết hay không?

-       Vợ chồng ông Phong bà Nghiệm đã thực hiện nghĩa vụ tài chính để được cấp Giấy chứng nhận chưa?

-       UBND huyện Gia Lộc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 734508 đối với thửa đất số 334 tờ bản đồ số 3 của ông Phong và bà Nghiệm có đúng quy trình, thủ tục không?

3.    Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

-       Ông Đặt chết có để lại di chúc cho anh - chị không?

-       Bà Ngợi đã chuyển quyền sử dụng đất cho vợ chồng anh chưa? Anh/chị dựa vào căn cứ nào để cho rằng có việc chuyển quyền sử dụng đất sang cho anh/chị?

-       Việc chuyển quyền có được lập thành văn bản và công chứng, chứng thực không?

-       Các đồng thừa kế có biết về việc anh và bà Nghiệm được cấp Giấy chứng nhận không? Có chứng cứ gì để chứng minh không? (Sẽ hỏi nếu anh Phong – chị Nghiệm trả lời rằng có sự chuyển quyền từ bà Ngợi sang cho anh - chị);

-       Các ông bà: Đón – Phú – Thao – Thảo (tức các đồng thừa kế của ông Đặt) - có đồng ý về việc anh và chị Nghiệm được cấp Giấy chứng nhận không?

-       Nếu anh Phong – chị Nghiệm đã lời câu hỏi ở trên là có thì hỏi tiếp: Vậy việc đồng ý này được thể hiện dưới hình thức nào? Anh có chứng cứ gì chứng minh không?


-        

IV.         LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN

Kính thưa Hội đồng xét xử (HĐXX),

Thưa vị Đại diện Viện kiểm sát,

Thưa Quý Luật sư đồng nghiệp,

Tôi là Luật sư …………………. – Văn phòng Luật sư …………………. và cộng sự - Đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh. Theo yêu cầu của khách hàng tôi - bà Nguyễn Thị Ngợi và đồng thời được sự chấp thuận của Quý Tòa, tôi có mặt tại phiên tòa hôm nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện trong vụ án hành chính yêu cầu hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp của UBND huyện Gia Lộc (và nay thuộc sự quản lý của UBND thành phố Hải Dương).

Kính thưa HĐXX, nội dung vụ án đã được thể hiện trong hồ sơ cũng như thông qua việc xét hỏi công khai tại phiên tòa do đó tôi xin phép không tóm tắt lại nội dung vụ án.

Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và theo dõi nội dung trình bày từ phía các đương sự tại phiên tòa công khai ngày hôm nay, tôi xin trình bày quan điểm của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện là bà Nguyễn Thị Ngợi như sau:

1.    Về thời hiệu khởi kiện

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ của vụ án thì sớm nhất là vào ngày 15/01/2016 bà Nguyễn Thị Ngợi mới biết về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Phong – bà Nghiệm (do bà Thao đi xin cấp Giấy chứng nhận thì mới biết đã cấp cho vợ chồng Phong – Nghiệm) và ngày 23/5/2016 bà Ngợi đã làm đơn khởi kiện ra Tòa án. Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 116 Luật TTHC 2015 thì thời hiệu khởi kiện đối với Quyết định cấp giấy chứng nhận cho ông Phong – bà Nghiệm là 01 năm kể từ ngày bà Ngợi biết được quyết định hành chính (tức ngày 15/01/2016) do đó trong trường hợp này, thời hiệu khởi kiện của bà Ngợi vẫn còn.

 

2.    Về nội dung khởi kiện:

Tôi cho rằng yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngợi hoàn toàn hợp pháp và có căn cứ bởi những lẽ sau:

Thứ nhất: Đất trong vụ án có một phần là di sản thừa kế (của ông Đặt) do đó khi chưa giải quyết việc phân chia di sản thừa kế mà lại cấp giấy chứng nhận là không phù hợp với quy định của pháp luật:

Nguồn gốc đất này (đã Giấy chứng nhận cho ông Phong và bà Nghiệm) là một phần trong khối tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Nguyễn Hữu Đặt và bà Nguyễn Thị Ngợi gồm: quyền sử dụng đất tại thửa số 195 và 192, tờ bản đồ số 07 - Xứ Đồng, Thanh Liễu có diện tích 785m2 đất thổ và 150m2 đất ao. Điều này được thể hiện rất rõ thông qua các bản tự khai, kết quả xét hỏi công khai tại phiên tòa cũng như kết quả xác minh của UBND thành phố Hải Dương gửi cho TAND thành phố Hải Dương. Như vậy có thể thấy, trong mảnh đất thửa số 195 và 192, tờ bản đồ số 07 - Xứ Đồng, Thanh Liễu có một phần là di sản của ông Đặt và chưa được chia và theo quy định tại Điều 623 BLDS 2015 thì thời hiệu yêu cầu chia thừa kế vẫn còn.

Theo nội dung của Giấy chứng tử lập ngày 26/02/2001 thì ngày 22/02/2001 ông Nguyễn Hữu Đặt chết nhưng không để lại di chúc. Tại phiên tòa ngày hôm nay, ông Phong - bà Nghiệm không đưa ra được di chúc cũng như không có chứng cứ gì để chứng minh cho việc đã nhận sự chuyển quyền từ bà Ngợi và các đồng thừa kế mà chủ yếu dựa trên tập quán – theo lời ông Phong. Vì vậy, phần trình bày của ông Phong và bà Nghiệm cho rằng bà Ngợi đã cho ông đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bằng lời nói) và khi chưa xem xét đến ý kiến của các đồng thừa kế thì việc chuyển quyền sử dụng đất giữa bà Ngợi và vợ chồng ông Phong, bà Nghiệm là không phù hợp với quy định của pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện cũng như các đồng thừa kế khác của ông Nguyễn Hữu Đặt.

Thứ hai: Hộ ông Nguyễn Hữu Phong và Nguyễn Thị Nghiệm được UBND huyện Gia Lộc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho là vi phạm quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ vào các quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 50 Luật Đất đai 2003 (có hiệu lực tại thời điểm xem xét cấp Giấy chứng nhận cho ông Phong – bà Nghiệm) thì có thể thấy hai điều khoản này đưa ra các quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đó điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng thì phải có các giấy tờ hợp pháp quy định tại Điều 50 Luật Đất đai 2003. Hồ sơ của vụ án cho thấy rõ ông Phong và bà Nghiệm ngoài đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ra thì trên thực tế và qua kết quả xét hỏi trong phiên tòa ngày hôm nay cũng không có bất kỳ giấy tờ nào để chứng minh cho việc ông Phong và vợ là bà Nghiệm là những người sở hữu hợp pháp diện tích đất đã được cấp giấy. Điều này được cũng được chứng minh tại Biên bản xác minh ngày 29/6/2016 tại UBND xã Tân Hưng vào năm 2002 theo đó ông Phong có trình bày được bà Ngợi thỏa thuận cho đứng tên nhưng không có giấy tờ nào thể hiện việc này. Ông Phong cũng xác nhận là việc chuyển quyền này chỉ được thể hiện bằng “mồm” (Biên bản đối thoại 23/6/2016). Tại Công văn lập ngày 22/8/2016 của UBND thành phố Hải Dương gửi TAND thành phố Hải Dương, người đại diện theo ủy quyền bên phía người bị kiện là ông Trần Hồ Đăng cũng khẳng định: “Ngoài những giấy tờ trên UBND xã Tân Hưng không có bất kì bút tích, văn bản nào thể hiện việc chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ là ông Nguyễn Hữu Đặt và bà Nguyễn Thị Ngợi sang cho vợ chồng ông Nguyễn Hữu Phong và bà Nguyễn Thị Nghiệm”.

Từ những phân tích kể trên có thể thấy rằng ông Phong và bà Nghiệm chưa đủ điều kiện cấp giấy (điều kiện chứng minh là chủ sở hữu) nhưng UBND huyện Gia Lộc vẫn tiến hành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho hai ông bà trên là vi phạm quy định của pháp luật về đất đai.

Thứ ba: Việc UBND huyện Gia Lộc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho ông Phong và bà Nghiệm là không đúng với trình tự, thủ tục mà pháp luật định.

Theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2003 thì:

1. Việc nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

b) Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này (nếu có), văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

2. Trong thời hạn không quá năm mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thông báo cho người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất biết.

3. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nơi đã nộp hồ sơ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 Đối chiếu với trình tự, thủ tục trên thì trong vụ án này UBND xã Tân Hưng đã có những sai phạm nhất định. Cụ thể như sau:

-       Hồ sơ mà ông Phong cung cấp chỉ có Đơn xin đăng ký Quyền sử dụng đất và thông báo về việc hộ gia đình tự kiểm tra thửa đất đang sử dụng để lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng. Ngoài ra không còn bất cứ giấy tờ gì khác nhưng UBND xã vẫn xét duyệt. Tại văn bản trình bày quan điểm bên phía người bị kiện ngày 22/8/2016 cũng khẳng định hồ sơ cấp giấy cho ông Phong và bà Nghiệm chưa đầy đủ thủ tục theo quy định;

-       UBND xã Tân Hưng không làm thủ tục niêm yết công khai thời hạn 15 ngày: theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 135 NĐ 181/2004 hướng dẫn Điều 123 Luật Đất đai 2003 thì UBND xã có trách nhiệm: “công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường”. Thực tế bà Ngợi không được biết vấn đề này cho đến khi con gái bà và UBND xã cũng không có giấy tờ chứng minh cho việc đã công bố công khai cho nhân dân biết theo đúng quy định của pháp luật;

-       Bên cạnh đó theo quy định tai Điều 123 Luật Đất Đai 2003 thì sau khi nhận hồ sơ từ UBND xã Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc UBND huyện và thông báo cho người được cấp giấy biết về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính. Tuy nhiên trong hồ sơ không hề thể hiện việc ông Phong đã thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Tại Biên bản giao nhận chứng cứ ngày 23/8/2016 ông Phong nộp cho Tòa có đề cập đến Giấy chứng nhận đã nộp thuế từ năm 2002 nhưng ngoài thông báo nộp thuế vào năm 2011 và 2014 thì không thấy thông báo nộp vào năm 2002. Như vậy có căn cứ cho rằng ông Phong chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính;

ð Những vi phạm về trình tự, thủ tục nêu trên cho thấy việc cấp giấy của UBND huyện Gia Lộc cho ông Phong và bà Nghiệm là hành vi vi phạm rất nghiệm trong quy định của pháp luật.

Thứ tư: Giấy chứng nhận quyền sử dụng mà UBND huyện Gia Lộc cấp không đúng quy định theo mẫu: Giấy chứng nhận trên không đầy đủ thông tin ngoài phần bìa và phần phụ lục phía sau thì không có thông tin thửa đất, địa chỉ, loại đất. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhưng không có quyết định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho ông Phong và bà Nghiệm (Điều 3 Quyết định 08/2006).

Thứ năm, việc UBND huyện Gia Lộc cấp giấy chứng nhận cho anh Phong, chị Nghiệm nhưng chưa tiến hành khảo sát thực địa việc trên đất có tồn tại nhà ở khác (như của bà Ngợi – theo lời khai của ông Phong và bà nghiệm trong Biên bản lấy lời khai ngày 09/06/2016) cũng thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện.

Từ những phân tích nêu trên có thể chứng minh Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho ông Phong và bà Nghiệm không hợp pháp do việc ban hành khi vừa không đáp ứng đầy đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận vừa không đảm bảo về trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của phía bà Ngợi cũng như các đồng thừa kế của ông Nguyễn Hữu Đặt. Chính vì vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng số AK 734508 cần phải được hủy bỏ do không đúng quy định của pháp luật, không phù hợp với sự thật khách quan của vụ án;

Từ những lẽ trên,

-       Căn cứ vào Khoản 3 Điều 191, điểm c Khoản 1 Điều 193 Luật TTHC 2015;

-       Căn cứ vào các tình tiết có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của các đương sự có mặt tại phiên tòa ngày hôm nay,

Tôi kính đề nghị HĐXX xem xét, chấp thuận toàn bộ yêu cầu của người khởi kiện theo đó:

-       Hủy toàn bộ Quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho ông Phong, bà Nghiệm;

-       Tuyên hủy toàn bộ Giấy chứng nhận quyền sử dụng số AK 734508 của UBND huyện Gia Lộc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người khởi kiện.

Tôi tin rằng HĐXX sẽ xem xét đầy đủ, toàn diện những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cũng như quy định của pháp luật để ra một bản án thấu tình đạt lý, bảo vệ cho quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho người khởi kiện. Tôi xin trân trọng cảm ơn HĐXX đã chú ý lắng nghe!

Mời HĐXX tiếp tục làm việc.


 

V.            NHẬN XÉT DIỄN ÁN

1.    Phần hình thức, thủ tục

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

 

2.    Những người tham dự buổi diễn

a.    Thư ký phiên tòa: (Phạm Thị Vân Anh)

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

b.    Chủ tọa phiên tòa: (Đỗ Thị Kim Hiền)

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

c.     Hội thẩm nhân dân: (Đinh Thái Quang và H’bo’h Mlo)

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................ ................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

d.    Đại diện Viện Kiểm sát: (Lê Thị Hằng)

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................ ................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

 

e.     Người khởi kiện (vai người đại diện theo ủy quyền: bà Nguyễn Thị Nhàn): Ngô Thị Châu Loan

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

f.      Người bị kiện: (Trần Thanh Sơn)

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................ ................................................................................................

 

g.    Người có quyền, nghĩa vụ liên quan (Đặng Hữu Đăng)

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

h.    Người làm chứng: (Bùi Viết Hoàng)

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

 

i.      Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người khởi kiện: (Trần Nguyễn Trúc Giang và Nguyễn Thị Lệ)

 

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................ ................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................ ................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

 

j.      Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người bị kiện (Bùi Thị Kim Quyên và Trần Văn Giới)

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

k.    Luật sư bảo vệ cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: (Nguyễn Thị Trang)

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................ ................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................ ................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................ ................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Luật sư - Dân sự - Ho so 9 - YD và Thu ver 2

Hình sự - Bài tập - CỤM 2 - CÁC TỘI XÂM PHẠM CON NGƯỜI

Luật sư - Dân sự - Ho so 7 - Hảo Nguyệt Ver 2