Luật sư - Hành Chính - Hồ sơ 12 - Quyết định xử lý vi phạm hành chính

 Truy cập website mới để xem và tải nhiều tài liệu hơn nhé --> tuihocluat.com


I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN

- Người khởi kiện:Nguyễn Thị Tuyết, sinh ngày 1982

Địa chỉ: số 241 Lê Lai, tổ 9, phường Đông Lân, thành phố P, tỉnh GL.

Đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Ông Mai Tuấn Anh, sinh năm 1977.

Địa chỉ: số 33 Minh Khai, phường Bùi Thị Xuân, thành phố P, tỉnh GL.

- Người bị kiện: Ông Trần Ngọc Minh - Chánh Thanh tra Sở VH-TT-DL tỉnh GL

Địa chỉ: Số 06 Trần Hưng Đạo, thành phố P, tỉnh GL.

Đại diện theo ủy quyền của người bị kiện: Ông Dương Văn Thành – Phó Chánh Thanh tra Sở VH-TT-DL tỉnh GL.

1.    Tóm tắt nội dung:

Vào lúc 21h10’ ngày 23/12/2013, Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở VH-TT-DL tỉnh GL đã đến kiểm tra cơ sở kinh doanh của bà Nguyễn Thị Tuyết tại số 241 đường Lê Lai, thành phố P, tỉnh GL. Sau khi kiểm tra Đoàn đã lập biên bản vi phạm hành chính trong hoạt động VH-TT-DL số 11/BB-VPHC kết luận:

“Tại thời điểm kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan phòng số 11 có ông Nguyễn Văn Thường và bà Nguyễn Thị Lành không có giấy kết hôn, đang quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục), phòng số 09 có ông Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy không có giấy kết hôn đang xem tivi. Vào thời điểm kiểm tra tại phòng số 11, chủ cơ sở kinh doanh phòng trọ Hoàng Lan không vào sổ bà Nguyễn Thị Lợi”.

Trên cơ sở Biên bản số 11, ngày 10/3/2014 ông Trần Ngọc Minh (Phó giám đốc kiêm Chánh Thanh tra Sở VH-TT-DL tỉnh GL) đã ban hành Quyết định số 23/QĐ-XPHC xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực VH-TT-DL đối với bà Tuyết, hình thức phạt tiền là 15.000.000 đồng với lý do vi phạm tại khoản 1, Điều 25, Nghị định 167/2013: “thiếu tinh thần trách nhiệm, tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm”.

Ngày 17/3/2014, Thanh tra Sở VH-TT-DL giao Quyết định số 23 cho bà Nguyễn thị Tuyết. Ngày 18/3/2014, phía Thanh tra Sở cho rằng do sơ sót về mặt hình thức nên có công văn đính chính Quyết định số 23.

 Ngày 24/3/2014, bà Tuyết có đơn khiếu nại lần đầu không đồng ý với nội dung Quyết định số 23 vì vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt xử phạt vi phạm hành chính, Quyết định số 23 không ghi đầy đủ về mặt nội dung và trên thực tế bà Tuyết không vi phạm nội dung như quyết định đã nêu.

Ngày 07/04/2014, Sở VH-TT-DL tỉnh GL đã có Công văn số 167/CV-VHTTDL về việc trả lời đơn khiếu nại của bà Tuyết đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23. Ngày 20/4/2014, Thanh tra Sở đã ban hành Quyết định số 01/QĐ-TTr với nội dung “giữ nguyên mức phạt 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của bà Nguyễn Thị Tuyết”.

Nhận thấy việc ra Quyết định giữ nguyên nội dung như trên là không đúng pháp luật xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình nên ngày 02/5/2014, bà Nguyễn Thị Tuyết đã làm đơn khởi kiện Chánh Thanh tra Sở VH-TT-DL ra Tòa án nhân dân tỉnh GL, yêu cầu Tòa hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23 ngày 10/3/2014 đối với hành vi vi phạm trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.

2.    Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ gồm:

-   Quyết định số 23 ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL xử phạt trong lĩnh vực VH-TT-DL;

-   Biên bản vi phạm hành chính số 11 ngày 23/12/2013;

-   Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

-   Công văn số 167/CV-VH-TT-DL ngày 07/4/2014 của Sở VH-TT-DL;

-   Quyết định số 01/QĐ-TTr ngày 20/4/2014 về việc giải quyết đơn khiếu nại XPVPHC (lần đầu);

-   Công văn số 04/2014/CV-TTr ngày 29/5/2014 của Chánh Thanh tra Sở VH-TT-DL;

-   Công văn số 02/2014/CV-TTr ngày 18/3/2014 của Chánh Thanh tra Sở VH-TT-DL;

-   Các bản tường trình của Nguyễn Thị Tuyết, Nguyễn Văn Thường, Nguyễn Thị Lành, Phan Văn, Nguyễn Thị Thùy.

II.    CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG.

-   Luật Xử lý Vi phạm hành chính 2012;

-   Luật Tố tụng Hành Chính 2015;

-   Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008;

-   Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003;

-   Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính;

-   Nghị định 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thông tin;

-   Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy và phòng chống bạo lực gia đình;

-   Nghị định 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng chống mại dâm.

III.   KẾ HOẠCH XÉT HỎI.

Những người cần hỏi gồm: ông Dương Văn Thành –Phó Chánh Thanh tra Sở VH-TT-DL tỉnh GL, là đại diện theo ủy quyền của ông Trần Ngọc Minh và ông Mai Anh Tuấn là đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị Tuyết.

Xác định thứ tự hỏi: Luật sư sẽ tiến hành hỏi người bị kiện là bên đối lập với thân chủ mà luật sư bảo vệ trước sau đó hỏi thân chủ.

1.    Nội dung hỏi:        

a)    Người bị kiện: ông Dương Văn Thành (đại diện theo ủy quyền của ông Minh)

Mục đích hỏi để làm rõ Quyết định số 23 đã được ban hành không đúng theo quy định của pháp luật về nội dung, thời hạn, thẩm quyền ra Quyết định XPVPHC. Từ đó có cơ sở để chứng minh yêu cầu khởi kiện hủy Quyết định số 23 của phía người khởi kiện.

1.    Ông cho biết căn cứ vào đâu để ra Quyết định số 23 xử phạt vi phạm của bà Nguyễn Thị Tuyết?

2.    Có phải Thanh tra Sở đã áp dụng Nghị định 158/2013 để xác định hành vi vi phạm của bà Tuyết không?

3.    Nghị định 158/2013 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đúng không?

4.    Vậy việc lập Biên bản số 11 là vào ngày 23/12/2013, trước 07 ngày Nghị định 158 có hiệu lực đúng không?

5.    Có phải đến ngày 10/3/2014 ra Quyết định xử phạt đúng không?

6.    Có phải Luật XLVPHC 2012 quy định thời hạn ra Quyết định xử phạt là 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, trường hợp phức tạp thì được gia hạn nhưng cũng không quá 60 ngày đúng không?

7.    Từ ngày 23/12/2013 đến ngày 10/3/2014 là 77 ngày đúng không?

8.    Có phải Nghị định 167/2013 có hiệu lực kể từ ngày 28/12/2013 đúng không?

9.    Biên bản số 11 lập trước 05 ngày Nghị định 167/2013 có hiệu lực đúng không?

10.  Quyết định số 23 áp dụng khoản 1 Điều 25 NĐ 167/2013 để xử phạt bà Tuyết đúng không?

11.  Hành vi vi phạm của bà Tuyết được xác định trong QĐ số 23 là: “thiếu trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện để tổ chức hoạt động mại dâm” đúng không?

12.  Biên bản số 11 này có chữ ký của bà Nguyễn Thị Thùy Trang. Vậy cho hỏi vai trò của bà Trang là như thế nào?

13.  Việc kiểm tra là đột xuất hay có kế hoạch?

14.  Ông cho biết như thế nào gọi là hoạt động “mại dâm”?

15.  Tại thời kiểm tra, các ông có thấy việc giao nhận tiền bạc hoặc giá trị vật chất của các đối tượng trên không?

16.  Trong các bản tường trình về sự việc ngày hôm đó các đối tượng trên có khai nhận về việc giao tiền, bạc hay không?

17.  Vậy ông cho biết căn cứ nào để xác định Tuyết thiếu trách nhiệm trong khi không chứng minh đây là hoạt động mại dâm?

18.  Các ông giao quyết định số 23 cho bà Tuyết vào ngày tháng năm nào?

19.  Quyết định số 23 có quy định trong thời hạn 03 ngày Quyết định này được gửi cho bà Tuyết để chấp hành đúng không?

20.  Điều 70 Luật XLVPHC có quy định trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra QĐ XPVPHC có lập biên bản người có thẩm quyền xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức vi phạm đúng không?

b)    Người khởi kiện ông Mai Tuấn Anh (đại diện theo ủy quyền của bà Tuyết)

Mục đích hỏi để làm rõ thêm một số vấn đề chứng minh yêu cầu khởi kiện của phía người khởi kiện là đúng.

1.    Nhà nghỉ của bà Tuyết có đăng ký kinh doanh không? Khi hoạt động thì có nghe ai nói nam, nữa vào thuê phòng phải có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn không?

2.    Ông cho biết tại sao phía người khởi kiện lại yêu cầu hủy QĐ số 23 ngày 10/3/2014 của ông Chánh Thanh tra Sở VH-TT-DL?

3.    Ông cho biết bà Tuyết nhận Quyết định số 23 vào ngày 17/3/2014 đúng không?

4.    Đoàn kiểm tra đến nhà trọ của bà Tuyết ngày tháng năm nào? Khi lập biên bản có đọc cho bà Tuyết nghe không?

5.    Quyết định số 23 có ghi ngày tháng năm phải thực hiện không?

6.    Bà Tuyết đã nộp phạt chưa?

7.    Quyết định số 23 gây thiệt hại gì cho phía người khởi kiện trong quá trình kinh doanh hay không?

8.    Tại phiên Tòa hôm nay phía người khởi kiện có yêu cầu được bồi thường thiệt hại như trên không?

IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN LÀ BÀ NGUYỄN THỊ TUYẾT

Kính thưa Hội đồng xét xử;

Thưa vị đại diện Viện kiểm sát;

Thưa Luật sư đồng nghiệp!

Tôi là Luật sư ……………………….. thuộc Văn phòng Luật sư ……………………..., Đoàn Luật sư Thành phố Y. Hôm nay, được sự chấp thuận của Hội đồng xét xử và theo yêu cầu của người khởi kiện, tôi tham gia phiên tòa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của tôi là bà Nguyễn Thị Tuyết cũng là người khởi kiện trong vụ án hành chính này.

Qua phần trình bày của các đương sự và phần xét hỏi công khai tại phiên tòa hôm nay đã thể hiện rõ nội dung vụ án, tôi xin phép không tóm tắt lại nội dung vụ án này.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và diễn biến của phiên tòa hôm nay, tôi xin nêu một số quan điểm để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ mình như sau:

Về đối tượng khởi kiện: Ngày 02/5/2014, bà Nguyễn Thị Tuyết làm đơn khởi kiện đối với người bị kiện là Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL. Theo đó đối tượng khởi kiện của vụ án này là Quyết định số 23/QĐ-XP QĐ Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực VH-TT-DL ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL. Việc ban hành quyết định này làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà Tuyết, do đó bà Tuyết làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh GL hủy bỏ quyết định này. Căn cứ vào khoản 1, Điều 30; khoản 3 Điều 32 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì vụ án này thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Đồng thời, căn cứ Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015 vụ án này cũng còn nằm trong thời hiệu khởi kiện. Do đó, Tòa án thụ lý giải quyết là đúng theo quy định của pháp luật TTHC.

Về yêu cầu khởi kiện: Người khởi kiện là bà Nguyễn Thị Tuyết (đại diện theo ủy quyền là ông Mai Tuấn Anh) yêu cầu Tòa án hủy bỏ Quyết định số 23 trên là có căn cứ và có cơ sở để chấp nhận vì những lý do sau đây:

Thứ nhất: Biên bản số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013 do đoàn kiểm tra của Sở VH-TT-DL lập không đúng quy định của pháp luật.

- Biên bản căn cứ Nghị định 158/2013/NĐ-CP làm căn cứ xử phạt nhưng Nghị định này có hiệu lực vào ngày 01/01/2014 trước ngày xảy ra hành vi vi phạm của bà Tuyết là 07 ngày. Việc áp dụng Nghị định này làm căn cứ xử phạt là trái với nguyên tắc áp dụng pháp luật.

Tại điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 có quy định:

“1. Văn bản quy phạm pháp luật áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.

Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó…”

Như vậy qua sự phân tích trên đã chứng minh rằng Biên bản số 11 mà đoàn kiểm tra của Sở lập là không đúng theo quy định, trái nguyên tắc áp dụng pháp luật. Nên biên bản này hoàn toàn không có giá trị pháp lý do đó không thể làm căn cứ ra Quyết định xử phạt bà Tuyết.

Thứ hai: Quyết định số 23 ban hành trong khi đã hết thời hạn ra Quyết định Xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 66 Luật XLVPHC 2012 có quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

“1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày”.

Căn cứ vào quy định như trên thì thời hạn tối đa để Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL ra quyết định xử phạt đối với bà Tuyết (kể cả thời gian xin gia hạn thêm) là 60 ngày. Bà Tuyết bị lập biên bản ngày 23/12/2013 đến ngày 10/3/2014 mới ra quyết định xử phạt. Vậy tổng cộng thời gian là 77 ngày vượt quá 17 ngày so với thời hạn luật định.

Do đó, Quyết định này đã vi phạm nghiêm trọng thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Thứ ba: Quyết định số 23 áp dụng Nghị định 167/2013/NĐ-CP chưa có hiệu lực tại thời điểm vi phạm để xử phạt bà Tuyết.

Thời điểm đoàn kiểm tra lập biên bản xử phạt bà Tuyết là vào ngày 23/12/2013 trước 05 ngày Nghị định 167 có hiệu lực là ngày 28/12/2013. Căn cứ khoản 1, Điều 73 NĐ 167/2013 điều khoản chuyển tiếp có nội dung: Đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội phòng chống tệ nạn xã hội xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.

Tại khoản 1, điều 25 NĐ 167 hình thức xử phạt đối với hành vi thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động mại dâm là phạt tiền từ 15.000.000 đồng-20.000.000 đồng, trong khi đó NĐ 178 là nghị định cũng xử phạt hành vi này nhưng có hiệu lực trước đó hình thức phạt tiền 10.000.000 đồng-15.000.000 đồng. Việc áp dụng hình thức xử phạt của Nghị định chưa có hiệu lực rõ ràng là không đúng quy định của pháp luật, trái với nguyên tắc áp dụng pháp luật tại Điều 83 Luật ban hành VBQPPL 2008 mà tôi đã phân tích ở trên.

Thứ tư: Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL không có thẩm quyền ban hành Quyết định số 23.

Căn cứ Điều 69 Nghị định 167/2013 thẩm quyền của thanh tra, quản lý thị trường thì Thanh tra Sở VH-TT-DL có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại mục 4 chương II vi phạm hành chính về phòng chống bạo lực gia đình.

Thứ năm: Nội dung của quyết định xác định bà Tuyết “thiếu tinh thần trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện an ninh trật tự để tổ chức hoạt động mại âm” nhưng không làm rõ có hay không hành vi mua bán dâm.

 Biên bản số 11 ghi nhận hành vi vi phạm của bà Tuyết như sau: “Tại thời điểm kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan phòng 11 có ông Nguyễn Văn Thường và bà Nguyễn Thị Lành không có giấy kết hôn đang quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục); phòng 09 có ông Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy không có giấy kết hôn đang xem tivi. Tại thời điểm kiểm tra không có vào sổ bà Nguyễn Thị Lành”.

Thanh tra Sở VH-TT-DL đã trả lời trong các công văn gửi cho Tòa án cũng như trình bày tại phiên Tòa hôm nay khẳng định hành vi quan hệ tình dục của ông Thường bà Lành là hoạt động mại dâm. Đây là khẳng định không có cơ sở. Bà Tuyết chỉ vi phạm khi không vào sổ trường hợp của bà Nguyễn Thị Lành.

Theo Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 của UBTVQH Khóa XI:

“1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với một người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.

3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm.”

Nếu xác định đây là hành vi mại dâm thì đồng thời phải làm rõ họ có hành vi mua dâm, bán dâm phải chứng minh họ có hành vi trả tiền nhận tiền với nhau hay cho, nhận lợi ích vật chất khác. Tại biên bản số 11 cũng như các bản tường trình của ông Thường và bà Lành hoàn toàn không có ghi nhận sự việc này. Do đó để khẳng định có hoạt động mại dâm tại nhà nghỉ Hoàng Lan thì phải có chứng cứ chứng minh cho sự việc nêu trên. Bà Tuyết chỉ vi phạm khi không vào sổ trường hợp của bà Nguyễn Thị Lành.

Tại bản tường trình ngày 29/5/2014 của Chánh thanh tra đã nhiều lần yêu cầu bà Tuyết chứng minh các đối tượng trên là vợ, chồng để làm căn cứ không xử phạt đối với hoạt động mại dâm. Căn cứ điểm đ, khoản 1, Điều 3 Luật XLVPHC 2012 thì “Người có thẩm quyền XPVPHC có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện chứng minh mình không vi phạm hành chính”. Theo chúng tôi việc yêu cầu như vậy là trái với nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính, vì rõ ràng Luật không buộc bà Tuyết có nghĩa vụ là tự mình chứng minh mình không vi phạm mà nghĩa vụ chứng minh vi phạm thuộc về cơ quan xử lý vi phạm.

Chính vì vậy Quyết định số 23 áp dụng nội dung trích dẫn như trên để xử phạt bà Tuyết là không có cơ sở, không đúng sự thật khách quan của vụ việc.

Thứ sáu: Nội dung của Quyết định số 23 ngày 23/12/2013 không đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Tại Điều 2 của Quyết định không ghi ngày tháng năm giao Quyết định xử phạt đồng thời tại Điều 3 cũng không ghi thời điểm có hiệu lực của Quyết định. Theo như phía người bị kiện trình bày tại phiên Tòa hôm nay do có những sai soát về mặt hình thức nên đã có Công văn số 02/2014 ngày 18/3/2014 để đính chính. Nhưng theo lời trình bày của thân chủ tôi thì ngày nhận Quyết định đính chính là ngày 31/3/2014 (Công văn số 167 ngày 07/4/2014 phía người bị kiện cũng khẳng định là ngày 31 mới gởi Quyết định đính chính). Vì vậy trên thực tế Công văn ngày 18/3/2014 không tồn tại bên người bị kiện cũng không chứng minh được là đã giao Quyết định vào thời gian trên.

Trong khi đó cũng tại Điều 3 Quyết định số 23 này có quy định trong thời hạn 03 ngày Quyết định này được gởi cho bà Tuyết nhưng Điều 70 Luật XLVPHC có quy định trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định có lập biên bản người có thẩm quyền ra Quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt. Thời hạn quy định như trên trái với thời hạn quy định của luật XLVPHC.

Về bồi thường thiệt hại: Do Quyết định số 23 ban hành trái pháp luật làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của nhà trọ, làm sụt giảm doanh thu và uy tính kinh doanh của bà Tuyết nên cần phải được bồi thường. Đây là thiệt hại thực tế dựa trên tài liệu hóa đơn chứng từ nộp thuế mà phía bà Tuyết đã nộp cho Tòa. Hôm nay phía bà Tuyết yêu cầu được bồi thường 50.000.000 đồng. Yêu cầu này là hoàn toàn phù hợp với quy định Điều 7, Điều 139 Luật TTHC và Điều 3 Nghị quyết 02/2011 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật TTHC.

Từ những phân tích nêu trên có thể chứng minh Quyết định số 23 ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL ban hành trái pháp luật.

Do đó, tôi kính đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Tuyết:

- Tuyên hủy toàn bộ Quyết định số 23 ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL tỉnh GL.

- Buộc Chánh thanh tra Sở VH-TT-DL bồi thường 50.000.000 đồng.

Cám ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe.

 

              

LUẬT SƯ ĐỖ HOÀNG NAM

(ký tên)

V. NHẬN XÉT

1.    Thẩm phán:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

2.    Hội thẩm:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

3.    Kiểm sát viên:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

4.    Thư ký:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

5.    Người khởi kiện:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

6.    Người bị kiện:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

7.    Luật sư người khởi kiện:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………................

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

8.    Luật sư người bị kiện:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...............…………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….............


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Luật sư - Dân sự - Ho so 9 - YD và Thu ver 2

Hình sự - Bài tập - CỤM 2 - CÁC TỘI XÂM PHẠM CON NGƯỜI

Luật sư - Dân sự - Ho so 7 - Hảo Nguyệt Ver 2